LC là hình thức thanh toán rất quen thuộc, được sử dụng phổ biến trong xuất nhập khẩu. Với hình thức thanh toán này, bên nhập khẩu có thể mượn uy tín của ngân hàng (tín dụng) để bên xuất khẩu (giao hàng) sẽ đồng ý cho lấy hàng trước khi thanh toán. Sau đó, căn cứ vào thỏa thuận 3 bên, đơn vị xuất khẩu có thể đến đòi tiền từ ngân hàng theo quy định trên hợp đồng.
Nội dung:
Thanh toán l/c là gì 1
Quy định thời gian thanh toán L/C. 1
- L/C trả ngay (L/C at sight) 2
- L/C trả chậm 30, 60, 90… ngày (Deferred L/C) 2
Thanh toán l/c là gì
Tên tiếng Anh của L/C là Letter of Credit, là một loại thư tín dụng do ngân hàng phát hành. Khi thành toán bằng hình thức L/C, bên nhập khẩu hàng hóa sẽ cam kết thành toán giá trị của hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định nếu đơn vị xuất khẩu xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong LC.
Theo khái niệm trên, các bên tham gia thanh toán LC bao gồm:
- Người yêu cầu phát hành (Applicant): Người nhập khẩu hoặc là người nhập khẩu ủy thác cho một người khác.
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): Người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Ngân hàng thực hiện thông báo L/C (thường là ngân hàng phục vụ cho người xuất khẩu).
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó (thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ).
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Ngân hàng thực hiện xác nhận L/C (thường chính là Ngân hàng thông báo).
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo đề nghị của người hưởng lợi.
- Hiện nay, thư tín dụng hay còn gọi là thanh toán LC được phân chia thành 9 loại phổ biến:
- Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
- Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed L/C)
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
- Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Tham khảo:[CÔNG THỨC] Tính toán chi phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Quy định thời gian thanh toán L/C
Đối với hình thức thanh toán l/c, bên nhập khẩu sẽ chỉ thanh toán khi bên xuất khẩu đã giao hàng đầy đủ theo thỏa thuận. Thời gian nhận thanh toán sẽ có 2 hình thức:
- L/C trả ngay (L/C at sight)
Sau khi giao hàng, đơn vị xuất khẩu sẽ xuất trình bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành L/C để yêu cầu thanh toán. Sau khi kiểm tra, hoàn tất đầy đủ chứng từ thì ngân hàng sẽ thanh toán theo đúng thỏa thuận ban đầu.
- L/C trả chậm 30, 60, 90… ngày (Deferred L/C)
Sau khi giao hàng, đơn vị xuất khẩu thực hiện việc xuất trình bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành L/C để yêu cầu thanh toán. Sau 30, 60, 90 ngày… kể từ ngày giao hàng hoặc kể từ ngày nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp theo các điều kiện của L/C, ngân hàng sẽ thanh toán cho bên giao hàng.
Trong quy trình thanh toán l/c, đơn bị xuất khẩu sẽ cho trách nhiệm giao đúng hàng hóa, sản phẩm cho đơn vị nhập. Đồng thời bên nhập sẽ chịu trách nhiệm làm hồ sơ thanh toán l/c với ngân hàng.
Theo đó, quy trình thực hình thanh toán lc cần thực hiện qua 9 bước:
(1) Người NK căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng sẽ yêu cầu ngân hàng mở mở L/C
(2) Ngân hàng Mở căn cứ vào đơn này sẽ mở L/C và gửi L/C cho Ngân hàng Thông Báo
(3) Ngân hàng Thông báo kiểm tra L/C và chuyển L/C cho người xuất khẩu
(4) Người XK giao hàng cho người NK theo L/C quy định
(5) Người XK lập bộ chứng từ của lô hàng và giao cho Ngân hàng Thông báo.
(6) Ngân hàng Thông báo kiểm tra và gửi/xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Mở.
(7) Ngân hàng Mở sẽ kiểm tra chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C thì Ngân hàng Mở sẽ trả tiền/chuyển tiền cho Ngân hàng Thông Báo.
(8) Ngân hàng Thông báo báo tiền đã vào tài khoản cho người XK
(9) Ngân hàng Mở sẽ xuất trình bộ chứng từ để người NK kiểm tra và giao chứng từ cho người NK nhận hàng.
Hình thức thanh toán l/c được đánh giá là hình thức thanh toán hàng hóa quốc tế an toàn, đảm bảo quyền lợi cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua và bên bán. Chính vì vậy, trong những gần đây, lc luôn được các công ty xuất nhập khẩu ưu tiên lựa chọn.
==>>> Nội dung liên quan:
DEM là gì? DET là gì? Phí Storage Charge và cách phân biệt phí DEM, DET, STORAGE
5 cấp độ 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL trong logistics là gì?
Để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc cần hỗ trợ thanh toán L/C, các bạn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ chi tiết về cácdịch vụ logistics, hãy liên hệ đến công ty Lacco để được bộ phận chuyên môn tư vấn hỗ trợ trực tiếp.
Chi tiết liên hệ:Email: info@lacco.com.vnHotline: 0906 23 55 99Website: https://lacco.com.vn
Tính từ năm 2020 đến 30/6/2021, ngành Tài chính đã thực hiện miễn, giảm, gia hạn các khoản thuế, tiền thuê đất, phí, lệ phí khoảng 148,7 nghìn tỷ đồng. Trong đó: số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn khoảng 122,1 nghìn tỷ đồng; số tiền thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất được miễn, giảm khoảng 26,6 nghìn tỷ đồng.
Hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp thời dịch
Theo đánh giá của Vụ Chính sách thuế đánh giá về hiệu quả của hoạt động miễn, giảm, gia hạn các khoản thuế, phí, lệ phí đang nhận được nhận được sự đồng tình, ủng hộ và đánh giá cao của cộng đồng doanh nghiệp, người dân; góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh để đóng góp vào kết quả tích cực về phát triển kinh tế xã hội trong 6 tháng đầu năm 2021.
Các giải pháp hỗ trợ bám chặt bào tình hình thực tiễn và điều kiện ngân sách, phân phối tài chính phù hợp cho từng giai đoạn. Đảm bảo đúng người đúng việc, thực hiện hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy, cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện các lĩnh vực của ngành tài chính, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, hải quan vốn được xem là các lĩnh vực có liên quan nhiều và trực tiếp tới doanh nghiệp, người dân... góp phần kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện để doanh nghiệp, người dân hoạt động ổn định và phát triển.
Các quyết sách quan trọng về tài chính năm 2021
Ngay từ đầu năm 2021, Bộ Tài chính nhận định hoạt động của doanh nghiệp, người dân vẫn phải đối mặt với không ít thách thức, trong đó có diễn biến hết sức phức tạp của dịch Covid-19 với quy mô và mức độ nghiêm trọng hơn so với các đợt dịch của năm 2020.
Cụ thể, phai nhắc đến một số quyết sách quan trọng như:
- Nghị quyết số 1148/2020/UBTVQH14 ngày 21/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ ngành hàng không về việc tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay trong năm 2021 (Dự kiến 900 tỷ đồng)
- Thông tư (Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 và Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021 của Bộ Tài chính) để tiếp tục giảm mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Ước tính số tiền phí, lệ phí được giảm khoảng 2.000 tỷ đồng.
- Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19, áp dụng trong năm 2020, 2021. (Dự kiến giảm thuế DN khoảng 170 tỷ đồng)
- Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về gia hạn thời hạn nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân), tiền thuê đất trong năm 2021 cho các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. (Ước tính số tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn khoảng 115.000 tỷ đồng).
Có thể thấy, chính phủ và Bộ tài chính đang rất tích cực đưa ra các chính sách hỗ trợ cho người dân cũng như doanh nghiệp vượt khó trong giai đoạn covid-19. Do đó, doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt cơ hội và xây dựng chiến lược "sống chung với covid".
Nguồn: Hải quan online
Cơ quan Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ (CBP) và Tổ chức Liên minh Doanh nghiệp thế giới về an toàn thương mại (WBO) vừa công bố một tuyên bố chung khẳng định cam kết của hai tổ chức trong việc tăng cường an ninh chuỗi cung ứng.
Contents
Các biện pháp tăng cường chuỗi an ninh cung ứng. 1
Liên minh CBP và WBO tạo chân chơi mới cho doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dùng. 1
Doanh nghiệp cần nắm chặt cơ hội từ phương pháp an ninh chuỗi cung ứng. 2
Các biện pháp tăng cường chuỗi an ninh cung ứng
Trong tuyên bố chung, CBP và WBO khẳng định sẽ tiếp tục hợp tác để thực hiện một kế hoạch hành động gồm chín điểm, trong đó tập trung vào những biện pháp chính như: Tăng cường chia sẻ thông tin; Đào tạo chung và tiếp cận cộng đồng về an ninh chuỗi cung ứng; Công nhận Đối tác Thương mại- Hải quan về chống khủng bố (C-TPAT) dành cho các đối tác tham gia chuỗi cung ứng được WBO chứng nhận và đã hoàn thành quy trình xác nhận của CBP; và thành lập các ủy ban công- tư mới để giám sát các nỗ lực đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng và an ninh hàng hải/ cảng biển.
Liên minh CBP và WBO tạo chân chơi mới cho doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dùng
Phó Cao uỷ CBP, ông Robert E. Perez cho biết, trong một phần tư thế kỷ qua, CBP và WBO đã làm việc cùng nhau để đảm bảo vận hành thuận lợi chuỗi cung ứng toàn cầu đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Tuyên bố chung mới đây của của hai tổ chức sẽ đưa mối quan hệ đối tác đó lên cấp độ mới, cao hơn, giúp tăng cường hơn nữa nỗ lực chung trong việc đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng, thúc đẩy một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp hợp pháp và bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng.
Về phần mình, ông Fermin Cuza, Chủ tịch Quốc tế của WBO, khẳng định tổ chức này tự hào với việc chương trình BASC đã tạo nên liên minh Doanh nghiệp- Hải quan đầu tiên tập trung vào an ninh chuỗi cung ứng. WBO tin rằng tuyên bố chung sẽ giúp thể chế hóa mối quan hệ hợp tác trong 25 năm qua và mở rộng các nỗ lực hợp tác trên phạm vi quốc tế ra ngoài khu vực châu Mỹ Latinh- Caribe để đối phó hiệu quả những mối đe dọa mới đối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
Quy mô và mức độ phức tạp ngày càng tăng của các chuỗi cung ứng toàn cầu đặt ra nhiều thách thức cho các cơ quan Hải quan và cộng đồng thương mại. CBP và WBO nhận thức rằng sự hợp tác mạnh mẽ giữa khu vực công và tư nhân là rất cần thiết để thúc đẩy chuỗi cung ứng toàn cầu chống lại các mối đe dọa đã và đang có, như buôn bán ma tuý, hàng giả và sử dụng công nghệ vào những mục đích bất hợp pháp.
Doanh nghiệp cần nắm chặt cơ hội từ phương pháp an ninh chuỗi cung ứng
1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5P là 5 cấp độ vô cùng quan trọng trong logistics, nó còn ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố trong quá trình xây dựng chi phí vận chuyển hàng hóa. Nhưng cụ thể 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL được phân biệt như thế nào? cấp độ nào phù hợp với các sản phẩm hàng hóa và doanh nghiệp của bạn cần?
Mục lục
1PL (First Party Logistics hay Logistics tự cấp) 1
2PL (Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai) 1
3PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng) 1
4PL (Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo-LPL) 1
5PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm ) 2
1PL (First Party Logistics hay Logistics tự cấp)
Là những người sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Các công ty này có thể sở hữu phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics.
2PL (Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai)
Đây là một chuỗi những người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ cho chuỗi hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng nhưng chưa tích hợp với hoạt động logistics (chỉ đảm nhận một khâu trong chuỗi logistics).2PL là việc quản lý các hoạt động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan, thanh toán,….
3PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng)
Là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục XK, cung cấp chứng từ giao nhận-vận tải và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa và đưa hàng đến điểm đến quy định,…3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin,…. có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.3PL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện trên danh nghĩa của khách hàng dựa trên các hợp đồng có hiệu lực tối thiểu là một năm hoặc các yêu cầu bất thường.
Sử dụng 3PL là việc thuê các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc.
Các công ty sử dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực chia sẻ thông tin, rủi ro, và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
4PL (Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo-LPL)
Đây là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics
4PL là việc quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động logistics.
4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL nhưng bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền.
5PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm )
5PL là loại dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm các 3PL và 4PL quản lý tất cả các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử. Chìa khóa thành công của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm là các hệ thống (Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS). Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thống nhất và công nghệ thông tin.
Hoặc, hãy liên hệ ngay cho Lacco để được hỗ trợ chi tiết về các dịch vụ logistics, hãy liên hệ trực tiếp đến HOTLINE 0906 23 55 99 hoặc Email: info@lacco.com.vn để được hỗ trợ tư vấn từ A - Z nhé.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế về tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian gần đây, Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra thực tế đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện bảo quản đặc biệt.
Kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu cần bảo quản đặc biệt như nào?
Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính để chỉ đạo các chi cục hải quan và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan thay thế công văn hướng dẫn số 3329/TCHQ-GSQL ngày 2/7/2021.
Trước đó, Tổng cục Hải quan nhận được nhiều kiến nghị về việc kiểm tra thực tế hàng hóa của một số doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng có điều kiện bảo quản đặc biệt như: tân dược, sinh phẩm, vắc xin là những sản phẩm nhạy cảm với nhiệt độ môi trường cần được bảo quản trong tình trạng đặc biệt nghiêm ngặt ở nhiệt độ thấp…
Để tạo điều kiện trong việc giải quyết thủ tục hải quan cho doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn các cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại địa điểm kiểm tra của cơ quan Hải quan.
DEM, DET, Storage là gì? Đây là 3 loại phí lưu container được sử dụng rất phổ biến trong logistics. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều người còn nhầm lẫn các loại phí này dẫn đến những sai lầm trong quá trình tính phí. Vậy làm như thế nào để dễ dàng phân biệt được các loại phí DEM, DET, STORAGE?
Contents
1. DEM là gì?. 1
Đối với hàng nhập: 1
Đối với hàng xuất: 1
2. DET là gì?. 1
Kết luận
1. DEM là gì?
DEM (demurrage charge) là phí lưu container tại bãi của cảng do hãng tàu thu. Bản chất của DEM là cảng sẽ tiến hành thu phí của hãng tàu. Sau đó, hãng tàu sẽ thu lại từ khách hàng và đóng lại cho cảng theo thỏa thuận riêng. Phí DEM được tính trên mỗi đơn vị container.
Tham khảo:Các thuật ngữ Incoterms 2020 cần biết (Chi tiết)
Theo quy định và chính sách ưu đãi của các hãng tàu về thời gian lưu container miễn phí tại bãi. Như vậy chi phí DEM của từng nơi lại khác nhau, không có mức giá cố định. Cụ thể, theo quy định, các hãng tàu sẽ cho doanh nghiệp lưu hàng miễn phí DEM trong thời gian khác nhau cho từng loại hàng:
Đối với hàng nhập:
Thời gian miễn phí DEM là khoảng 1-7 ngày đối với container khô, 1-3 ngày đối với container lạnh. Phí DEM được tính kể từ ngày quá hạn đến ngày bạn lấy hàng và sau đó sẽ được tính chi phái bằng vị là tiền/ ngày/ container (tùy thuộc vào chủng loại, kích thước của container).
Đối với hàng xuất:
Thời gian miễn phí DEM là khoảng 1-7 ngày đối với container khô, 1-3 ngày đối với container lạnh. Bạn sẽ hoàn toàn được miễn phí DEM trong khoảng thời gian này.
Tuy nhiên, trừ trường hợp hàng bị rơi do thanh lý hải quan chậm hoặc gặp phải 1 số lý do khiến hàng phải đi chuyển sau nếu không hàng xuất thường sẽ không phải đóng phí DEM.
Thao khảo thêm:Tổng hợp các loại chi phí vận tải đường biển
2. DET là gì?
DET (detention charge) là phí lưu container tại kho được đóng cho hãng tàu. Các hãng tàu cũng có chính sách miễn phí lưu container trong khoảng thời gian (cụ thể sẽ tùy theo chính sách của mỗi hãng tàu). Phí DET được tính theo ngày và tùy thuộc vào chủng loại, kích thước của container.
Storage Charge là phí lưu container tại cảng mà khách hàng đóng trực tiếp cho cảng (không thông qua hãng tàu). Thực chất, phí Storage được tách ra từ phí DEM nên có rất nhiều người nhầm lẫn về loại phí này.
Nhưng khoản phí này chỉ phải đóng phí thời gian miễn phí thuê bến cảng và kho bãi chưa container đã hết. Chủ lô hàng buộc phải thanh toán phí thuê kho bãi để lưu container trực tiếp cho cảng, phí này được gọi là storage charge.
Kết luận
Phí DEM, DET, Storage Charge là 3 loại phí hoàn toàn khác nhau, cần được thanh toán tại cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng. Đồng thời áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa bao gồm hàng container hoặc hàng lẻ (hàng FCL và LCL).
Bạn nên biết:Phân loại container – Quy trình gửi hàng FCL và LCL
Phí DEM là thời gian lưu container tại bãi của cảng, phí DET là thời gian bạn được mượn container về kho. Cả 2 loại phí này bạn đóng trực tiếp cho hãng tàu. Storage Charge là phí lưu container tại bãi của cảng và đóng trực tiếp cho cảng.
Với những chia sẻ chi tiết về khái niệm về DEM, DET, Storage là gì mà LACCO vừa chia sẻ với các bạn. Chắc hẳn quý khách đã hiểu được phần nào chi phí mà mình cần phải thanh toán khi lưu đậu container tại bến cảng rồi đúng không. Nắm được kiến thức này, doanh nghiệp có thể lên kế hoạch cẩn thận để giảm thiểu chi phí không cần thiết để nâng cao giá trị cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài các loại chi phí về DEM, DET, Storage thì trước khi vận chuyển hàng hóa, chúng ta cũng cần tìm hiểu cẩn thận các thông tin về chuyến hàng như: chuẩn bị bộ chứng từ kỹ, nắm rõ các quy trình khai hải quan điện tử, trước khi đặt booking nên hỏi trước những thời hạn này cho từng loại phí… Để nắm được những thông tin này, các bạn có thể liên hệ đến công ty CP giao nhận vận tải quốc tế Lacco để được hỗ trợ.
Chi tiết liên hệ:
Email: info@lacco.com.vn
Hotline: 0906 23 55 99
Website: https://lacco.com.vn