Thuật ngữ O/F là gì? các loại phụ phí cho hình thức vận tải đường biển? Đây đều là những yếu tố doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vận chuyển hàng hóa qua đường biển cần phải nắm rõ trước khi quyết định chọn đơn vị vận tải. Qua đó, chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của phí O/F trong hoạt động logistics.
Contents
Khái niệm O/F là gì?. 1
Các loại phí và phụ phí đường biển. 1
1. O/F (Ocean Freight) 1
2. Phí chứng từ (Documentation fee). 1
3. Phí THC (Terminal Handling Charge) 1
4. Phí CFS (Container Freight Station fee) 1
5. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”. 2
6. Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge) 2
7. Phí Handling (Handling fee) 2
8. BAF (Bunker Adjustment Factor) 2
9. CAF (Currency Adjustment Factor) 2
10. COD (Change of Destination) 2
11. DDC (Destination Delivery Charge) 2
12. ISF (Import Security Kiling) 2
13. CCF (Cleaning Container Free) 2
14. PCS (Port Congestion Surcharge) 2
15. PSS (Peak Season Surcharge) 3
16. SCS (Suez Canal Surcharge) 3
17. AFR (Advance Filing Rules) 3
18. ENS (Entry Summary Declaration) 3
19. AMS (Automatic Manifest System) 3
Khái niệm O/F là gì?
O/F được hiểu là một loại phí được tính bổ sung vào cước vận tải biển trong biểu giá đã được quy định của các hãng tàu hay của các công hội nhằm hỗ trợ cho các hãng tàu về việc doanh thu bị giảm đi hay chi phí bị phát sinh thêm, bởi xuất phát từ những nguyên nhân nào đó.
Tuy nhiên, quy định về phí O/F không cố định mà có thể thay đổi linh hoạt theo thời gian hoặc hãng tàu. Trong một số trường hợp cụ thể, hãng tàu sẽ cung cấp thông tin về những thông báo cho các khoản phụ phí O/F mới cho người gửi hàng ở một thời điểm ngắn nhất định trước khi được áp dụng công khai.
Lưu ý, trong quá trình làm giá và thuê dịch vụ logistics cần phải làm rõ tổng chi phí vận chuyển bao gồm cả phí O/F. Trên thực tế, khoản phí này thường đóng cho hãng tàu nên nhiều trong phí thu vận chuyển không bao gồm khoản phụ phí O/F khiến nhiều người chưa hiểu rõ về các khoản phí dễ bị hiểu nhầm không đáng có.
Các loại phí và phụ phí đường biển
1. O/F (Ocean Freight)
O/F là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
2. Phí chứng từ (Documentation fee).
- Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không). Phí này là phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng.
- Đối với lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì người nhận phải đến Hãng tàu/Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng.
3. Phí THC (Terminal Handling Charge)
THC là phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu,… Thực chất đây là phí do cảng quy định, các hãng tàu chi hộ và sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng).
4. Phí CFS (Container Freight Station fee)
CFS là phí cho một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
5. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”
CIC là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
6. Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge)
EBS là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính trong Local Charge.
7. Phí Handling (Handling fee)
HDL là phí đại lý theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như khai báo manifest với cơ quan hải quan trước khi tàu cập.
8. BAF (Bunker Adjustment Factor)
BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor).
9. CAF (Currency Adjustment Factor)
CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…
10. COD (Change of Destination)
COD là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…
11. DDC (Destination Delivery Charge)
Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Việc thanh toán sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.
12. ISF (Import Security Kiling)
ISF là phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.
13. CCF (Cleaning Container Free)
CCF là phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận chuyển hàng và trả tại các deport.
14. PCS (Port Congestion Surcharge)
PCS là phụ phí tắc nghẽn cảng, phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
15. PSS (Peak Season Surcharge)
PSS là phụ phí mùa cao điểm, phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
Bạn nên biết:Tổng hợp các loại phụ phí trong Logistics vận tải đường biển
16. SCS (Suez Canal Surcharge)
SCS là phụ phí qua kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez
17. AFR (Advance Filing Rules)
AFR là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.
18. ENS (Entry Summary Declaration)
ENS là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu (EU). Đây là phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.
19. AMS (Automatic Manifest System)
AMS là phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là Mỹ, Canada, Trung Quốc). Đây là phí khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên tàu để chở đến Mỹ.
Tham khảo: Tổng hợp các loại chi phí vận tải đường biển
Với câu trả lời O/F là gì và các khoản phí, phụ phí đường biển mà Lacco vừa chia sẻ với bạn đọc, hy vọng với những chia sẻ ở trên đây của Lacco sẽ giúp mọi người hiểu hơn các khoản thu phí trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Từ đó giúp hoạt động vận chuyển hàng hóa từ đơn vị cung cấp đến đơn vị phân phối được thuận lợi và nhanh chóng.
Mọi thông tin cần hỗ trợ về vận tải đường biển, các bạn vui lòng liên hệ đến Công ty CP giao nhận vận tải quốc tế Lacco để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết:
Chi tiết liên hệ:- Email: info@lacco.com.vn- Hotline: 0906 23 55 99- Website: https://lacco.com.vn
Nhân viên phụ trách chuyên tuyến vận chuyển của Lacco sẽ tư vấn chi tiết cho các bạn.
Logistics ngược bao gồm rất nhiều hoạt động và công đoạn để đến được kho của đơn vị kinh doanh hàng hóa, đưa đến người tiêu dùng. Nhưng câu hỏi đặt ra là, khi hàng hóa đến được đơn vị nhập khẩu hay người tiêu dùng nhưng không đảm bảo được chất lượng sản phẩm theo với yêu cầu trong hợp đồng thì cần xử lý đưa trở về như thế nào? Đó chính là nhiệm vụ mà Logistics ngược phải thực hiện. Vậy Logistics ngược là gì? vai trò logistics ngược trong hoạt động của logistics sẽ được giải thích chi tiết trong bài viết dưới đây.
Contents
Khái niệm logistics ngược là gì?. 1
Vai trò của Logistics ngược đối với doanh nghiệp và cuộc sống. 1
Các bước thực hiện quy trình logistics ngược. 2
Bước 1 Tập hợp: 2
Bước 2 Kiểm tra: 2
Bước 3 Xử lý: 2
Bước 4 Phân phối sản phẩm đã được phục hồi. 2
Khái niệm logistics ngược là gì?
Logistics ngược (Reverse Logistics) hay còn gọi là logistics thu hồi. Đây là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả dòng chảy của nguyên liệu, bán thành phẩm và thông tin có liên quan từ các điểm tiêu thụ đến điểm xuất xứ với mục đích thu hồi lại giá trị hoặc xử lý một cách thích hợp.”
Nói một cách khác, Reverse Logistics bao hàm tất cả các hoạt động liên quan đến việc thu hồi, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp và tái chế sản phẩm hay vật liệu xảy ra vấn đề như hoảng, chất lượng hàng hóa không bảo bảo được yêu cầu của khách hàng.
Có thể thấy, nguyên nhân hình thành logistics ngược được hình thành là cho nhu cầu thực tiễn về chất lượng hàng hóa và chất lượng dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khách hàng.
Vai trò của Logistics ngược đối với doanh nghiệp và cuộc sống
Trong quá trình thực hiện các hoạt động Logistics, sẽ xuất hiện rất nhiều vấn đề về chất lượng hàng hóa khi đến tay người tiêu dùng. Lúc này các sản phẩm cần phải được nhanh chóng thu hồi và quay lại nhà sản xuất để kịp thời có những phương án xử lý phù hợp.
Do đó, logistics ngược có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nội địa và quốc tế. Cụ thể một số vai trò quan trọng của Logistics ngược cụ thể như:
- Góp phần quan trọng giúp nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: Chính sách đổi trả khi phát triển sản phẩm kém chất lượng, thỏa mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng giúp khách hàng yên tâm và hài lòng kể cả khi "không may" mua phải sản phẩm lỗi". Đây là một lợi thế nâng cao giá trị và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa.
- Tiết kiệm chi phí cho DN: Khi phải thu hồi hàng hóa trong kênh logistics ngược, các chi phí liên quan đến vận chuyển, dự trữ, phục hồi, sửa chữa… hàng hóa thu hồi sẽ tăng lên. Theo ước tính chi phí dành cho các hoạt động logistics ngược trung bình chiếm khoảng 3% đến 15% tổng chi phí của DN.
Tuy nhiên, xem xét tổng hợp bài toán kinh tế tổng hợp, nếu tổ chức và triển khai tốt dòng logistics ngược thì DN sẽ tiết kiệm được đáng kể các khoản chi phí khác, như: tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu do được tái sinh, giảm chi phí bao bì do tái sử dụng bao bì nhiều lần, thu hồi được giá trị còn lại của những sản phẩm đã loại bỏ, bán lại sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản phẩm mới) để tăng doanh thu…
- Giúp bảo vệ môi trường: Khi nhà sản xuất thu hồi được các sản phẩm lỗi sẽ có thể chủ động đưa ra được các giải pháp tái chế, xử lý hợp lý và tiêu hủy để giảm thiểu tối đa lượng rác thải đẩy ra môi trường.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng Logistics ngược là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong hệ thống quản lý chuỗi cung ứng.
Các bước thực hiện quy trình logistics ngược
Qua phần tích, có thể thấy được tầm quan trọng to lớn của logistics ngược đối với sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như ngành logistics. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần thực hiện theo quy trình logistics người với 4 bước:
Bước 1 Tập hợp:
Là hoạt động thu hồi các sản phẩm không bán được, các sản phẩm khuyết tật, bao bì rồi vận chuyển chúng đến điểm thu hồi.
Bước 2 Kiểm tra:
Tại điểm thu hồi sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa thu hồi lại về mặt chất lượng, chọn lọc và phân loại hàng hóa theo các tiêu chí. Công đoạn kiểm tra này có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến cách thực hiện công đoạn tiếp theo.
Bước 3 Xử lý:
Lúc này với những hàng hóa được thu hồi lại thì doanh nghiệp có nhiều cách xử lý khác nhau: tái sử dụng trực tiếp hoặc bán lại, phục hồi sản phẩm: sửa chữa sản phẩm lỗi, sản xuất lại, tháo ra để lấy phụ tùng,… và một bước quan trọng là nếu không còn sử dụng được nữa thì sẽ xử lý rác thải (sao cho giảm thiểu được tác động đến môi trường)
Bước 4 Phân phối sản phẩm đã được phục hồi.
Lúc này Logistics sẽ diễn ra bình thường với các hoạt động dự trữ, vận chuyển và bán hàng.Tận dụng logistics ngược giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lực đẩy mạnh mẽ để kéo gần khoảng cách giữa khách hàng và doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp của bạn muốn tiếp tục bùng nổ trong thời kỳ cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, đừng bỏ qua cơ hội tạo sự thân thiện, cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay cho LACCOtheo địa chỉ Hotline: 0906 23 55 99 hoặc Email: info@lacco.com.vn để được hỗ trợ chi tiết về các dịch vụ logistics nhé!
Kiến thức
3pl là gì? các công ty 3pl ở Việt Nam?
3pl là một ngữ thông dụng trong vận chuyển hàng hóa. Nhằm giúp hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn, chiến lược 3PL trong logistics đã ra đời. Vậy 3pl là gì? hình thức 3pl và 4pl có đặc điểm gì khác nhau? Hiện nay có những công ty 3pl ở Việt Nam nào uy tín?
Contents
3pl là gì?. 1
Hoạt động của doanh nghiệp 3PL. 1
3PL và 4PL khác nhau ở những điểm nào?. 2
Các công ty 3PL ở Việt Nam.. 2
3pl là gì?
Hiện nay, vẫn còn rất nhiều đặt câu hỏi, 3PL là gì? Thực chất, 3PL là viết tắt của cụm từ “Third Party Logistics” nghĩa là Logistics bên Thứ 3 hay Logistics hợp đồng.
Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ 3pl tức là sẽ sử dụng dịch vụ của một bên thứ 2 thực hiện các hoạt động phục vụ các khâu phân loại, lưu trữ hàng hóa, giao vận. Có nghĩa là Công ty Logistics 3PL sẽ theo suốt Doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động, trở thành Đối tác thứ 3, làm “cầu nối” cho các hoạt động của Doanh nghiệp.
Thông qua dịch vụ 3pl giúp hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động thương mại giúp tối ưu chi phí và quy trình trong kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào vấn đề sản xuất kinh doanh hay tìm kiếm các đối tác còn việc vận tải hàng hóa sẽ do các Đơn vị Dịch vụ thực hiện.
Hoạt động của doanh nghiệp 3PL
Theo đó, các Công ty kinh doanh Dịch vụ 3PL sẽ hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất - nhập khẩu triển khai các vấn đề:
Cung cấp Dịch vụ kho bãi
Khai báo hải quan
Vận chuyển hàng hóa
Các Dịch vụ tích hợp khác,…
Phân biệt sự khác nhau của dịch vụ 3pl và 4pl
Hiện nay, 3pl và 4pl đều là những dịch vụ đang rất được quan tâm, tuy nhiên cũng có nhiều người bị nhầm lẫn giữa 2 khái niệm và dịch vụ này.
Về khái niệm 3pl là gì và 4 pl là gì có rất rất dễ phân biệt. Nếu như 3PL là dịch vụ hậu cần bên thứ 3 gồm các hoạt động phục vụ các khâu phân loại, lưu trữ hàng hóa, giao vận. Thì 4PL lại cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 4, hay là chuỗi phân phối, nhà cung cấp logistics – những người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực lại với nhau, những tiềm năng cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật với các tổ chức, doanh nghiệp khác để thực hiện việc thiết kế, xây dựng và vận hành những giải pháp quan trọng trong chuỗi cung ứng logistics. Đây là hoạt động quản lý toàn bộ những vấn đề liên quan đến logistics như là nguồn nhân lực, hoạt động điều phối và kiểm soát cũng như các tất cả các chức năng liên quan đến kiến trúc, đồng thời cũng tích hợp các hoạt động trong ngành logistics.
3PL và 4PL khác nhau ở những điểm nào?
- Đặc điểm quan trọng nhất của 4PL là những hoạt động mang tính chất chiến lược, tuy nhiên nó không chỉ áp dụng đối với chuỗi cung ứng của các khách hàng mà còn góp phần cho sự phát triển của rất nhiều chuỗi cung ứng cũng như phù hợp với tầm nhìn, định hướng của doanh nghiệp.
Ngược lại, dịch vụ 3PL thì chỉ mang đến các dịch vụ mang tầm chiến thuật hay hơn một chút. Và thông thường, dịch vụ 3PL sẽ đi sâu vào một số vấn đề cụ thể nào đó trong một chuỗi cung ứng nhất định. Hay hiểu đơn giản chính là các công ty 3PL sẽ mang đến các dịch vụ để hỗ trợ cho việc duy trì các thiết bị, nguyên liệu từ các nhà cung ứng đến nhà sản xuất một cách thường xuyên.
- Các doanh nghiệp 4PL thường là một thực thể độc lập và được thành lập như là một liên doanh hoặc là dựa trên cơ sở những hợp đồng dài hạn giữa các đối tượng khách hàng với một số đối tác liên quan khác. 4PL đóng vai trò như là chiếc cầu nối giữa các khách hàng với các nhà cung cấp và toàn bộ các vấn đề trong chuỗi cung ứng của khách hàng để sẽ được quản lý bởi 4PL.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định nào đó thì các doanh nghiệp 4PL cũng đóng vai trò giống như nhà cung cấp các dịch vụ logistics bình thường, có nghĩa là sẽ thực hiện việc liên kết với các công ty liên quan khác để mang đến các dịch vụ chất lượng và hoàn tất những chức năng logistics thuê bên ngoài.
Tham khảo:5 cấp độ 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL trong logistics là gì?
Các công ty 3PL ở Việt Nam
Hiện nay, các công ty 3PL ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều, chỉ xuất hiện một số tên tuổi quen thuộc trong lĩnh vực dịch vụ 3pl uy tín trên thị trường như: Lacco Forwarders, Vinafco, Tân cảng Sài Gòn, Bắc Kỳ, Transimex Saigon, ITL, Gemadept, Vinalink... Một số cảng biển cũng phát triển dịch vụ logistics 3PL như Cảng Đình Vũ…, Logistics Park bên cạnh Cảng nước sâu Cái Mép.
Câu hỏi đặt ra là: Hiện nay, mô hình 3pl đang là xu hướng logistics toàn cầu nhưng tại các công ty 3pl ở Việt nam lại hoạt động có vẻ khá yếu ớt như vậy?
Mặc dù 3pl đang là xu hướng toàn cầu nhưng lại không mang lại giá trị lâu dài mà mang tầm chiến lược dài hạn, kinh phí đầu tư cũng khá lớn. Tuy nhiên, theo thời gian, chúng sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, môi trường logistics ở Việt Nam hiện nay thiếu rất nhiều về cả việc cung cấp dịch vụ, đồng bộ của hạ tầng và chính sách pháp luật áp dụng.
Hy vọng rằng với sự phát triển lớn mạnh và những tiềm năng của ngành logistics, chúng ta sẽ có nhiều công ty 3pl hơn nữa phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa trong nước.
Để hiểu hơn về dịch vụ 3pl hoặc cần hỗ trợ các dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế và nội địa, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với Laccotheo địa chỉ Hotline: 0906 23 55 99 hoặc Email: info@lacco.com.vn để được hỗ trợ nhanh nhất.
CIF và FOB là 2 thuật ngữ được quan tâm hàng đầu trong hoạt động vận chuyển hàng hóa và logistics. Đây là điều kiện giao hàng được quy định rất cụ thể trong Incoterm. Vậy cụ thể CIF là gì? FOB là gì? Hai điều kiện giao hàng này có sự khác biệt nào?
Contents
CIF Là Gì? – Cost Insurance and Freight 1
FOB Là Gì? – Free On Board. 1
So sánh sự khác nhau giữa CIF và FOB. 1
Khác nhau giữa FOB và CIF. 1
Giống nhau FOB và CIF
CIF Là Gì? – Cost Insurance and Freight
Trong incoterm 2020, CIF là điều kiện giao hàng nhóm C là chữ viết tắt của các danh từ Cost + Insurance + Freight. Tức là các kiện hàng được giao đã bao gồm tiền hàng + bảo hiểm + cước phí tàu, người bán hàng sẽ đưa hàng từ kho ra cảng. Mọi chi phí về thủ tục hải quan, chi phí thuê tàu, bảo hiểm hàng hóa,… đã được tính hết trong CIF. Thường trên hợp đồng được viết liền với tên vị trí, địa điểm có thể là tên cảng ĐẾN. Chẳng hạn CIF Paris.
Một số cá nhân, doanh nghiệp cho rằng hàng hoá phải qua đến cảng đến mới hết trách nhiệm. Tuy nhiên vị trí chuyển rủi ro là tại cảng xếp hàng, người bán chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm cho lô hàng. Khi có vấn đề xảy ra, chủ lô hàng cần liên hệ ngay đến công ty bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu để giải quyết.
FOB Là Gì? – Free On Board
FOB – Free On Board (hoặc Freight on Board) là điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của người bán khi hàng đã lên boong tàu.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản FOB là khi chưa lên tàu thì hàng hóa vẫn thuộc quyền quản lý và trách nhiệm của người bán (seller). Sau khi hàng được vận chuyển lên tàu thì mọi trách nhiệm về hàng hóa hoặc rủi ro sẽ thuộc quyền trách nhiệm của người mua (buyer).
Lan can tàu là điểm chuyển rủi ro của điều kiện FOB. Giá FOB không bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm tới điểm đến, người mua phải chịu phí thuê phương tiện chuyên chở, phí bảo hiểm hàng hoá và các chi phí phát sinh khác trong quá trình chuyên chở. Dân trong ngành thường gọi một cách quen thuộc là hợp đồng FOB, giá FOB….thì có nghĩa là hợp đồng ngoại thương đang áp dụng theo điều kiện FOB trong incoterms.
Về mặt thuật ngữ quốc tế, trong hợp đồng phải chỉ rõ cảng (địa điểm xếp hàng). Với cấu trúc FOB + Vị trí xếp hàng (vị trí chuyển rủi ro). Lấy tên cảng xếp hàng để biết được địa điểm chuyển giao quyền và nghĩa vụ các bên.
Tham khảo thêm:DAP là gì? Điều kiện DAP trong Incoterm 2020
So sánh sự khác nhau giữa CIF và FOB
Từ khái niệm CIF là gì và FOB là gì vừa được phân tích tại phần 1, chúng ta có thể rất dễ nhận thấy những điểm khác nhau giữa CIF và FOB nhưng cũng tồn tại nhiều điểm giống và khác nhau mà nhiều người dễ bị nhầm lẫn.
Khác nhau giữa FOB và CIF
STT
Điều kiện
Đặc điểm
1
Điều kiện trong Incoterm
Điều kiện giao hàng FOB (Free on Board) – giao hàng lên tàu. Điều kiện giao hàng CIF (cost, Insurance, Freight) – tiền hàng, bảo hiểm, cước tàu.
2
Bảo hiểm
FOB người bán không phải mua bảo hiểm, CIF người bán có trách nhiệm ký hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu, thường quy định hợp đồng bảo hiểm tối thiểu 110% giá trị hàng hoá.
3
Trách nhiệm vận tải thuê tàu
FOB – người bán không cần phải thuê tàu, người mua chịu trách nhiệm book tàu. CIF – người bán phải tìm tàu vận chuyển, người mua không có trách nhiệm tìm tàu vận chuyển.
4
Địa điểm cuối cùng để kết thúc nghĩa vụ
Mặc dù cả 2 có cùng vị trí chuyển rủi ro là lan can tàu, tuy nhiêu với CIF bạn phải có trách nhiệm “cuối cùng” khi hàng đã qua đến cảng dỡ hàng (cảng đến).
FOB và CIF có 3 điểm giống nhau, cụ thể:
Giống nhau FOB và CIF
– Đều là điều kiện trong Incoterm 2020 được khuyến cáo sử dụng cho vận tải đường biển và thuỷ nội bộ, và đây là hai điều kiện thường xuyên sử dụng. Không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi được giao lên tàu.
– Vị trí chuyển trách nhiệm và rủi ro tại cảng xếp hàng (cảng đi).
– Người bán (seller) có trách nhiệm làm thủ tục hải quan xuất khẩu, và người mua (buyer) là thủ tục nhập khẩu để lấy hàng.
Qua đây, doanh nghiệp có thấy nhận thấy được lợi thế của các hình thức giao hàng CIF và FOB và lựa chọn hình thức phù hợp. Bên cạnh hình thức giao hàng, đơn vị vận chuyển hàng đường biển cũng đóng vai trò quan trọng giúp chuyển hàng đi từ điểm vận chuyển của người mua đến điểm nhận của người bán cũng vô cùng quan trọng. Vì vậy, cá nhân, doanh nghiệp cần lựa chọn những đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp, hỗ trợ và cung cấp đầy đủ thông tin vận chuyển.
Chi tiết liên hệ:Email: info@lacco.com.vnHotline: 0906 23 55 99Website: https://lacco.com.vn
Thị trường vận chuyển hàng hóa quốc tế được xem là thị trường vô cùng lớn và tiềm năng. Tuy nhiên có một thực tế là các doanh nghiệp vận tải hàng không Việt nam vẫn chưa thể khai thác mà để 90% thị phần rơi thẳng vào tay doanh nghiệp nước ngoài?
90% thị trường vận chuyển hàng hóa quốc tế trong tay doanh nghiệp ngoại
Trong bối cảnh vận tải hành khách sụt giảm nặng nề do ảnh hưởng của đại dịch, các hãng hàng không của Việt Nam bắt đầu đẩy mạnh mảng vận tải hàng hóa vốn hầu như không chịu nhiều thiệt hại.
Từ năm 2020, cả Vietnam Airlines hay Vietjet đều đã nhanh chóng triển khai vận tải hàng hóa trên cabin, sau đó là tháo ghế tàu bay để tăng công suất vận tải.
Dịch chuyển sang vận tải hàng hóa là việc bắt buộc phải làm trong bối cảnh Việt Nam đang hứng chịu làn sóng dịch bệnh trên toàn quốc và đường bay quốc tế vẫn chưa tái khởi động. Vietnam Airlines cho biết hiện đang chỉ duy trì số chuyến bay để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không tối thiểu.
Trong tháng 6, doanh thu từ vận tải hàng hóa (freighter) của Vietnam Airlines thậm chí đã vượt doanh thu vận tải hành khách. Điều này đến từ hai hướng, một là công suất vận tải hàng hóa tăng lên khi hãng đã tháo ghế tổng cộng 7 tàu bay, hai là vận tải hành khách đang ở mức đáy với load factor (hệ số tải hành khách) chưa đầy 40%.
Nhưng trên thực tế, các hãng hàng không của Việt Nam xưa nay đều chưa đẩy mạnh nghiệp vụ vận tải hàng hóa. Hiện nay các hãng hàng không nước ngoài đang chiếm lĩnh thị trường vận chuyển hàng hóa quốc tế với gần 90%.
Vì sao Vietnam Airlines đã nghiên cứu dự án hàng hóa nhiều năm nhưng chưa triển khai?
Trả lời câu hỏi vì sao chưa triển khai mạnh freighter, Tổng giám đốc Vietnam Airlines Lê Hồng Hà cho biết:
“Vietnam Airlines có nghiên cứu dự án thành lập hãng vận tải hàng hóa freighter từ khá lâu, cách đây 4 – 5 năm. Nhưng thực tế thị trường thì việc tổ chức vận tải hàng hóa hàng không phải đảm bảo yếu tố quy mô. Đó là mạng bay đủ lớn, đội tàu bay đủ lớn để khai thác tất cả các nguồn hàng. Nguồn hàng ở đây là yếu tố liên quan đến chân hàng từ các nước đến Việt Nam và theo chiều ngược lại. Korean Air và China Airlines là hai hãng hàng không có vận tải hàng hóa lớn và hiệu quả. Họ có mạng đường bay cũng như đội bay đủ lớn để đem lại hiệu quả về quy mô. Bài toán chân hàng và giữ được nguồn hàng là quan trọng”.
Tổng giám đốc Vietnam Airlines nói thêm, giai đoạn trước kia việc tổ chức vận tải hàng hóa freighter của hãng chưa đem lại hiệu quả. Nhưng dịch bệnh kể từ năm 2020 là bước quan trọng để tập rượt cho việc tổ chức vận tải hàng hóa này, dù cho Vietnam Airlines hiện vẫn đang sử dụng máy bay chở khách để tổ chức thực hiện.
Vietnam Airlines đang hoàn thiện đề án xây dựng hãng hàng không hàng hóa ngay sau đại dịch.
Vietjet Air kiến nghị lập hãng Cargo Airlines, nhưng cần được Chính phủ hỗ trợ
Vietjet Air cũng không đứng ngoài cuộc chơi này, hãng cũng nhanh chóng chuyển đổi cấu hình máy bay hành khách sang vận tải hàng hóa và là hãng hàng không đầu tiên được Nhà chức trách phê chuẩn giấy phép CPIC (Cargo in Passenger Carbin).
Doanh thu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước của Vietjet Air trong nă
m 2020 tăng trưởng 16% thông qua các thỏa thuận liên danh, đưa hàng hóa đến châu Mỹ và châu Âu. Bên cạnh đó, Vietjet cũng sử dụng khoang hành khách để vận tải hàng hóa kết nối Việt Nam – Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia và Indonesia. Thỏa thuận ký kết với các đối tác chiến lược thúc đẩy Vietjet mở rộng trong mảng vận tải hàng hóa.
Việc chuyển đổi số đã nâng cấp hệ thống đặt giữ chỗ tự động để phục vụ hoạt động báo cáo và khai thác hàng hóa. Vietjet đưa việc mở rộng freighter, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh này là chiến lược kinh doanh thời gian tới.
Trong một sự kiện được tổ chức bởi Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương) về chủ đề nông sản với đường sắt và đường hàng không mới đây, ông Đỗ Xuân Quang – Phó Tổng giám đốc Vietjet Air Cargo kiến nghị cần có một hãng hàng không (Cargo Airlines) với đội bay chuyên chở hàng hóa riêng biệt phục vụ cho các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam cho các tuyến đường riêng biệt. Điều này có thể giúp giảm giá phí máy bay. Nhưng ông cũng nói rằng, một hãng hàng không như vậy phải được Chính phủ hỗ trợ với chính sách tài khóa phù hợp.
Đề xuất thành lập hãng bay hàng hóa của “vua hàng hiệu” chưa được chấp thuận
Trong bối cảnh Việt Nam vẫn chưa có một hãng hàng không vận chuyển hàng hóa chuyên dụng, IPPG của ông Johnathan Hạnh Nguyễn đưa đề xuất thanh lập hãng hàng không IPP Air Cargo.
Ông Hạnh thông tin các hãng air cargo quốc tế như UPS, Fedex, DHL, Cathay Cargo, Airbrigde Cargo… rất mạnh nên doanh nghiệp Việt Nam không cạnh tranh được. Bên cạnh đó, hệ thống logistics của Việt Nam chưa phát triển, công nghệ đi chậm hơn so với thế giới 20 năm. Chi phí vận chuyển hàng hóa luôn bị “than” cao hơn nhiều so với thế giới, làm giảm sức cạnh tranh vì các kho hàng, bến bãi, vận chuyển chưa được đầu tư những hệ thống nhanh gọn để giải phóng hàng hóa nhanh cho doanh nghiệp. Hàng về phải chuyển vòng qua nhiều cảng, thời gian nằm bãi lâu, đẩy chi phí hàng hóa lên cao và giảm chất lượng hàng hóa.
Ông Hạnh cũng cho biết, Việt Nam không có máy bay lớn chuyên dụng để chuyển hàng hóa nhanh nên phụ thuộc vào các doanh nghiệp ngoại, chấp nhận bị họ “siết” giá.
Từ khi đại dịch bùng phát, thị trường mua sắm online tăng trưởng mạnh mẽ nhưng vì không có chuỗi hệ thống logistics chuyên nghiệp nên Việt Nam đã đánh mất nhiều cơ hội. Các hãng hàng không cũng tận dụng máy bay thương mại để vận chuyển hàng hóa nhưng do không có thiết kế phù hợp, không đúng quy định bảo hiểm nên chỉ có thể vận chuyển ở mức rất hạn chế.
Chủ tịch IPPG nói rằng đã chuẩn bị nhân lực, vật lực hơn 1 năm qua cho việc thành lập hãng hàng không hàng hóa.
Mục tiêu của IPP Air Cargo là thành lập một hãng hàng không vận tải hàng hóa nội địa – quốc tế. Dự án có tổng mức đầu tư 2.400 tỷ đồng, trong đó 30% vốn chủ và 70% huy động từ các nguồn hợp pháp khác. Giai đoạn 1 (2021 – 2022), IPP Air Cargo sẽ chỉ hoạt động trong thị trường nội địa như một đơn vị trung chuyển.
Sau 2022, IPP Air Cargo sẽ đầu tư hệ thống máy bay sức chứa lớn hơn, cùng các hãng air cargo quốc tế khác bay vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài và hợp tác chở hàng từ nước ngoài về Việt Nam.
Tuy nhiên, đề xuất của IPPG đã bị Bộ Giao thông Vận tải từ chối, do giai đoạn khó khăn của thị trường vận tải hàng không, việc thành lập các hãng hàng không mới (bao gồm cả các hãng chuyên vận tải hàng hóa) là chưa phù hợp.
Theo Bộ GTVT: “Công ty cổ phần IPP Air Cargo hoàn toàn có thể đề nghị thành lập hãng hàng không vận chuyển hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật vào thời điểm sau khi thị trường hàng không phục hồi (dự kiến 2022)”.
Cơ quan chuyên trách cho rằng trong bối cảnh thị trường vận tải hành khách bị thu hẹp do tác động của dịch bệnh COVID-19 nên các hãng đều sẵn sàng sử dụng đội máy bay của mình để vận chuyển hàng hóa và cơ bản có thể đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong trường hợp có những nhu cầu đặc biệt, các hãng hàng không hoàn toàn có thể trực tiếp cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa hoặc thuê tàu bay chuyên dụng để vận chuyển hàng hóa.
(Theo CafeF)
BL là một loại chứng từ rất quan trọng trong logistics, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. BL giúp là công cụ quản lý hàng hóa trong quá trình vận chuyển cũng như giảm thiểu rủi ro cho cả người mua và người bán. Vậy BL là gì? Tại sao lại có tầm quan trọng như vật và loại chứng từ này có chức năng, nhiệm vụ gì trong hoạt động vận tải biển. Để làm rõ vấn đề này, Lacco sẽ chia sẻ kỹ hơn để anh/chị hiểu rõ hơn về loại vận đơn quan trọng này trong bài viết dưới đây!
Contents
B/L là gì?. 1
Phân loại vận đơn đường biển (B-L) 1
Chức năng của vận đơn đường biển (BL) 2
- Ghi rõ quá trình nhận và nhập hàng hóa lên tàu. 2
- Thủ tục hải quan có giá trị để thực hiện thủ tục thanh toán
B/L là gì?
BL là từ viết tắt của một thuật ngữ tiếng Anh - Bill of Lading hay còn gọi là vận đơn đường biển. Đây là một loại chứng từ được nhà tàu cung cấp cho đơn vị gửi hàng sau khi đặt booking. BL do đơn vị vận chuyển đường biển lập, sau đó giao cho chủ hàng. Thông qua BL, 2 bên có thể minh bạch được đầy đủ các thông tin của hàng hóa vận chuyển giữ bên mua và bên bán.
Phân loại vận đơn đường biển (B-L)
Vận đơn đường biển (B/L) khá đang dạng với nhiều hình thức khác nhau, do đó dựa vào những đặc điểm đặc trưng mà BL được chia ra thành 11 loại khác nhau. Cụ thể:
1. Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L)
Vận đơn hoàn hảo được hiểu là hàng hóa đang được vận chuyển trong tình trạng cực kỳ tốt, không phát sinh các vấn đề rủi ro ngoài ý muốn.
2. Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L hay dirty B/L)
Vận đơn này đang chỉ rõ hàng hóa có vấn đề trước khi vận chuyển.
3. Vận đơn đã bốc hàng lên tàu
Vận đơn này cho phép người mua và người bán hiểu rằng hàng hóa đã bốc được lên sà lan tàu, nằm trong khoang tàu và chờ đợi việc vận chuyển
4. Vận đơn nhận hàng để chở
Vận đơn này cho thấy người vận chuyển đã nhận được hàng và đưa ra những cam kết gửi hàng đến người nhận trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Vận đơn đích danh (Straight B/L)
Trên vận đơn đích danh thể hiện tên địa chỉ người nhận hàng người gửi hàng để người vận chuyển có thể liên hệ trong những trường hợp cần thiết.
6. Vận đơn theo lệnh (To order B/L)
Là phần chú ý được ghi ở mặt sau của tờ vận đơn.
7. Vận đơn gốc (Original B/L)
Đây là loại vận đơn được ký trực tiếp bằng tay có thể chuyển nhượng hoặc giao dịch chi cần thiết.
8. Vận đơn bản sao (Copy B/L)
Được sao y nguyên vận đơn gốc, thường có dấu copy, là tài liệu để đối chứng chứ không giao dịch được.
9. Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)
Cho thấy hàng hóa của bạn đang được vận chuyển theo đường thẳng không qua quá nhiều đơn vị trung gian
10. Vận đơn chở suốt (Through B/L)
Vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa của bạn được vận chuyển qua một đơn vị trung gian nữa.
11. Vận đơn đa phương thức (Intermodal B/L hay Combined B/L)
Hàng hóa sẽ được vận chuyển thêm bằng một phương thức khác ngoài vận chuyển bằng đường biển.
Chức năng của vận đơn đường biển (BL)
Sau khi các thủ tục hải quan đã hoàn thiện, hãng tàu sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin hàng hóa để chủ hàng thuận tiện theo dõi tình hình lô hàng. Qua đó có thể thấy những chức năng quan trọng của vận đơn đường biển (BL) đối với doanh nghiệp hay chủ hàng:
Ghi rõ quá trình nhận và nhập hàng hóa lên tàu
Một bill of lading có khá nhiều thứ để bạn có thể theo dõi. Trong đó có quá trình nhận và nhập hàng lên tàu. Biên nhận hàng hóa cũng là việc chứng minh cho lô hàng đã được thông quan.
Thủ tục hải quan có giá trị để thực hiện thủ tục thanh toán
Trong trường hợp cần thanh toán vận đơn bê lờ cũng là giấy tờ có giá trị có thể định luật ngân hàng. Đây cũng là loại giấy tờ chứng minh chính chủ sở hữu của hàng hóa.
Chắc hẳn với những nội dung về BL mà LACCO vừa cung cấp đã có thể phần nào giúp cho độc giả hiểu được phần nào về khái niệm, chức năng cũng như vai trò của vận đơn đường biển (B/L). Để tìm hiểu thêm về thủ tục hải quan, B/L và vận chuyển hàng hóa quốc tế, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp chi tiết nhé. Để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc cần hỗ trợ thanh toán L/C, các bạn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo hotline: HOTLINE 0906 23 55 99 hoặc Email: info@lacco.com.vn để được hỗ trợ chi tiết.
Tham khảo bài viết liên quan:
LC là gì trong xuất nhập khẩu? Quy trình thanh toán l/c là gì?
5 cấp độ 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL trong logistics là gì?
DEM là gì? DET là gì? Phí Storage Charge và cách phân biệt phí DEM, DET, STORAGE
D/O là gì? Phí D/O trong xuất nhập khẩu hàng hóa