Ngày nay, với nhu cầu kết nối giao thương trên toàn thế giới, hoạt động logistics đóng vai trò vô cùng quan trọng cho hoạt động xuất – nhập khẩu phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó, căn cứ vào nhu cầu phát triển cũng như các quy tắc giao thương tại các hiệp định liên kết kinh tế. Kiến thức về logistics không ngừng được cập nhập mỗi ngày. Do đó, nắm vững được kiến thức cũng như thông tin Logistics là một kỹ năng thiết yếu cho các bạn sinh viên tìm việc, các nhân viên đang công tác trong ngành, cũng như các nhà quản lý Logistics, muốn có được cái nhìn chính xác nhất về những gì đang xảy ra.
Để tiếp cận nhanh nguồn tài nguyên kiến thức vô giá về Logistics thế giới, các bạn có thể tham khảo 5 blog Logistics Tiếng Anh sau đây:
Contents
1. Logistics Online. 1
2. Inbound Logistics. 1
3. The Logistics of Logistics. 1
4. Logistics Management 1
5. Lean Logistics Blog. 1
1. Logistics Online
Logistics Online là một nguồn tin tức về Logistics, Supply chain và Giải pháp vận chuyển. Các chủ đề xoay quanh về công nghệ, thị trường và giải pháp logistics luôn được chú trọng. Logistics Online còn có thêm một bản tin định kỳ giúp bạn đọc có thể cập nhật thông tin liên tục. Chú ý: Phải đăng ký (miễn phí) để xem được toàn bộ bài viết.
2. Inbound Logistics
Inbound Logistics là một trang blog tập trung vào chủ đề Logistics đầu vào (việc vận chuyển, lưu trữ và lên kế hoạch hàng để đưa vào sử dụng, sản xuất trong công ty). Trang blog này cực kỳ hữu ích với danh sách các nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất trong ngành, các File ứng dụng và kho thông tin tiện lợi.
3. The Logistics of Logistics
The Logistics of Logistics, được biên tập bởi Joe Lynch – một chuyên gia hang đầu trong ngành, trang blogs này viết về mọi chủ đề xung quang logistics, bao gồm công nghệ, các tin tức chuyên ngành, kiến thức … Trang Blogs được đánh giá cao bởi các bình luận sâu sắc từ Joe Lynch, thêm vào đó là các luận văn, webinars, cập nhật và sự kiện …
4. Logistics Management
Logistics Management được phát triển từ một tạp chí hàng tháng dành cho các chuyên gia trong ngành Logistics. Kể từ lần đầu phát hành vào năm 1962, đến nay tạp chí Logistics Management đã trở thành một trang web hang đầu về tin tức Logistics.
5. Lean Logistics Blog
The Lean Logistics Blog là một diễn đàn mở, tập trung vào các tranh luận xung quanh Logistics tinh gọn và các ứng dụng chuỗi cung ứng tốt nhất hiện nay. LeanCor, công ty đứng sau diễn đàn này hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu, với mục tiêu “Cung cấp cải tiến trong vận hành và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp.”
Bên cạnh 5 Trang Blog Logistics Tiếng Anh Hay Nhất 2021 mà Công ty Lacco vừa đề cập, các bạn có thể thường xuyên truy cập vào website: Lacco.com.vn - Trang web tiếng việt thường xuyên cập nhật những thông tin quan trọng về hải quan, tình hình xuất nhập khẩu,… cùng những kiến thức Logistics cơ bản, giúp tất cả mọi người có cái nhìn sâu sắc và thực tiễn nhất về hoạt động vận chuyển và xuất nhập khẩu trong nước và trên thế giới.
Vận tải đường biển hiện đang là hình thức được áp dụng chủ yếu dành cho các mặt hàng xuất nhập khẩu quốc tế. Hoặc giao thương tại một số cảng biển trong nước. Hình thức vận tải này được sử dụng rất phổ biến, tuy nhiên vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu quan tâm và lựa chọn đó là chi phí vận tải đường biển cao không? có những loại phí và phụ phí nào?
Contents
► Hàng nhập. 1
► Hàng xuất 1
► Phí khác. 2
► Hàng nhập
1. O/F (Ocean Freight) là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
2. Phí THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…
3. Phí Handling (Handling fee) là phí để trả cho quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…
4. Phí D/O (Delivery Order fee): Phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.
5. Phí CFS (Container Freight Station fee): Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
6. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”: là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
7. CCF (Cleaning Container Fee): là phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận tải hàng và trả tại các deport.
Tham khảo thêm:[CÔNG THỨC] Tính toán chi phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
► Hàng xuất
1. O/F (Ocean Freight): chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
2. Phí THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…
3. Phí AMS (Advanced Manifest System fee): Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…
4. Phí B/L (Bill of Lading fee): Phí chứng từ (Documentation fee). Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu/Forwarder phải phát hàng một cái gọi là Bill of Lading.
5. Phí CFS (Container Freight Station fee): Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
6. Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính trong Local Charge.
7. ENS (Entry Summary Declaration): là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu (EU). Đây là phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.
8. AMS (Automatic Manifest System): là phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là Mỹ, Canada, Trung Quốc). Đây là phí khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên tàu để chở đến Mỹ.
9. AFR (Advance Filing Rules): là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.
► Phí khác
Chiều ngày 18/7, Chủ tịch UBND TP Hà Nội Chu Ngọc Anh đã ký ban hành Công điện số 15/CĐ-CTUBND về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên cả nước.
Hà Nội dừng tất cả các dịch vụ không thiết yếu quyết tâm phòng chống dịch Covid-19
Theo đó, TP Hà Nội áp dụng các biện pháp phòng chống dịch kể từ 00h00 ngày 19/7 trên địa bàn toàn TP bao gồm: thực hiện nghiêm thông điệp 5K, giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp; không tụ tập từ 5 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện; mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu và các trường hợp khẩn cấp khác như cấp cứu, khám chữa bệnh; thiên tai, hỏa hoạn,…
Dừng tất cả hoạt động kinh doanh dịch vụ không thiết yếu. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hoạt động bao gồm: Nhà máy, cơ sở sản xuất; công trình giao thông, xây dựng; cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu (như lương thực, thực phẩm, dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu,...); các cửa hàng dịch vụ ăn uống chỉ bán hàng mang về, cơ sở giáo dục, ngân hàng, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ..., yêu cầu bắt buộc khai báo y tế bằng mã QRCode.
Đối với các cơ quan, công sở của TP và Trung ương đóng trên địa bàn, các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn (bao gồm cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài) chủ động xây dựng phương án làm việc 50% trực tuyến, chia ca; các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố bố trí không quá 1/2 số lượng cán bộ, công chức, viên chức; người lao động sử dụng công nghệ thông tin làm việc tại nhà đối với các nhiệm vụ được phân công.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tùy theo điều kiện, tính chất hoạt động của cơ quan, đơn vị mà bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phù hợp; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và hạn chế tối đa hoạt động trực tiếp, chuyển sang hình thức làm việc, giao dịch trực tuyến.
... Chỉ kinh doanh mặt hàng thiết yếu
Các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh, chợ đầu mối trên địa bàn tổ chức sắp xếp, chỉ bán các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm cung cấp đầy đủ nhu yếu phẩm hàng ngày cho nhân dân trên địa bàn; sắp xếp, bố trí các quầy hàng phù hợp với quy mô, diện tích, điều chỉnh giảm số lượng khách trong cùng thời điểm, đảm bảo thông điệp 5K, hạn chế tối đa việc tiếp xúc gần trong khi giao dịch; khuyến khích mô hình giao hàng trực tuyến.
TP Hà Nội cũng sẽ giảm 50% công suất hoạt động và 50% số ghế trên phương tiện vận chuyển hành khách công cộng, trừ các trường hợp vì lý do công vụ, xe đưa đón công nhân, chuyên gia, người cách ly, xe chuyên chở nguyên vật liệu sản xuất, hàng hóa. Hạn chế tối đa hoạt động của các phương tiện cá nhân.
Bảo đảm vận hành thông suốt việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất; không “ngăn sông cấm chợ”; các phương tiện chuyên chở nông sản, nguyên vật liệu sản xuất, hàng hóa được hoạt động nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về phòng, chống dịch. Các phương tiện chở người từ các tỉnh khác được phép đi qua nhưng không được dừng đón, trả khách trên địa bàn.
Đồng thời, tạm thời không tổ chức đám cưới; đám tang tổ chức không quá 30 người và phải được cơ quan y tế tại nơi tổ chức giám sát nghiêm ngặt.
D/O là một trong những thuật ngữ rất quen thuộc được sử dụng xong logistics và xuất nhập khẩu hàng hóa qua cảng. Khi hàng hóa chuyển về Việt Nam vừa cập bến cảng, các hãng tàu/forwarder sẽ thông báo hàng đến và phát lệnh giao hàng D/O. Người nhận hàng sẽ lấy Lệnh giao hàng này, thanh toán phí D/O và xuất trình cho hải quan / kho / bãi để nhận hàng.
Contents
Phí D/O là gì?. 1
2. Phân loại D/O.. 1
D/O do forwarder phát hành: 1
D/O do hãng tàu phát hành: 1
3. Thông tin về lệnh D/O.. 1
Nội dung thông tin trên lệnh giao hàng D/O bao gồm các nội dung sau: 1
Quy trình lấy lệnh D/O
Phí D/O là gì?
Phí D/O được viết tắt từ Delivery Order fee là lệnh giao hàng, là chứng từ do hãng tàu phát hành dùng để nhận hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng (cảng đến) trước khi có thể rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,… Để lấy được hàng, consignee bắt buộc phải có chứng từ này, khi chứng từ có ghi trên lệnh giao hàng_consignee.
Lưu ý: CÓ một số người vẫn hay hiểu nhầm phí D/O - Delivery Order fee là phí lệnh giao hàng và phí chứng từ -Documentation fee vì tên viết khá tương tư. Do đó chúng ta cần chú ý để tránh hiểu nhầm không cần thiết.
Phí D/O se phụ thuộc vào từng trường hợp và hãng tàu/forwarder. Để nắm được chi tiết về mức chi phí cụ thể, quý khách có thể liên hệ đến LACCO INT'L FREIGHT FORWARDERS để được hỗ trợ
2. Phân loại D/O
Lệnh giao hàng được phân chia theo 2 loại đối tượng ban hành khác nhau D/O của forwarder và D/O của hãng tàu.
D/O do forwarder phát hành:
Hình thức D/O này là do đại lý vận chuyển ban hành cho người nhận hàng, yêu cầu người giữ hàng giao hàng cho người nhận hàng đó. Tuy nhiên, nếu D/O của forwarder nhưng FWD không phải là người phát hành Bill. Khi đó, người nhận hàng không có quyền lấy hàng, mà bắt buộc phải có chứng từ kèm theo.
D/O do hãng tàu phát hành:
Hình thức D/O này là do hãng tàu phát hành yêu cầu người đang giữ hàng giao hàng cho người nhận (người đang có lệnh giao hàng này). Thông thường, Hãng tàu yêu cầu giao hàng cho forwarder và forwarder yêu cầu giao hàng cho họ. Khi forwarder nắm trong tay D/O mà hãng tàu cấp phát cho mình và giao lại cho doanh nghiệp nhập khẩu cùng với Bill gốc của hãng tàu thì người nhập khẩu mới đủ điều kiện nhận hàng.
Đây là hai loại D/O phát sinh trong hai trường hợp riêng tùy theo việc bạn làm việc trực tiếp với hãng tàu hay thuê FWD, do vậy, phí D/O chỉ thanh toán cho đơn vị trực tiếp ban hành và 1 lần duy nhất.
3. Thông tin về lệnh D/O
Nội dung thông tin trên lệnh giao hàng D/O bao gồm các nội dung sau:
Tên tàu và hành trình của con tàu
Người nhận hàng (Consignee)
Cảng dỡ hàng (POD)
Ký mã hiệu hàng hoá (Code goods)
Số lượng bao kiện hàng, trọng lượng và thể tích hàng hoá (Gross Weight, Net weight….)
Quy trình lấy lệnh D/O
Lệnh giao hàng thường có 3 bản, là chứng từ bắt buộc mà người nhận hàng phải có, tuy nhiên, không phải chỉ có lệnh giao hàng thì Consignee có thể đến lấy hàng, mà cần phải chuẩn bị thêm các chứng từ khác theo quy định. Các chứng từ khác bao gồm:
Giấy tờ cá nhân của người nhận hàng (CMND/Thẻ căn cước)
Giấy giới thiệu
Thông báo hàng đến
Vận đơn photo có ký hậu và đóng dấu hoặc Vận đơn gốc – có ký hậu và đóng dấu của ngân hàng (nếu trường hợp doanh nghiệp thanh toán bằng L/C).
Sau khi nhận được B/L và giấy báo hàng đến từ hãng tàu và chuẩn bị đầy đủ các chứng từ trên, bạn đến hãng tàu hoặc FWD để lấy lệnh. Việc lấy lệnh này độc lập với việc làm thủ tục hải quan, do vậy bạn có thể thực hiện cùng lúc hoặc lấy lệnh D/O trước.
Lưu ý: Bên cạnh phí D/O, khi đi nhận lệnh giao hàng, Consignee cần thanh toán một số chi phí khác như phí vệ sinh container, phí THC, Handling, và phí CFS (hàng lẻ) hoặc phí cược container theo quy định của mỗi hãng tàu (hàng FCL), do vậy, bạn nên giữ lại Bill nếu cần kiểm tra.
Ngoài ra, đối với hàng nguyên container thì trên D/O sẽ được đóng dấu "hàng giao thẳng", còn nếu trong trường hợp người nhập khẩu hạ hàng và cắt chi tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu "hàng rút ruột".
Lưu ý:
– Khi chỉ cần D/O của forwarder cũng có thể nhận hàng: Khi forwarder ký tên trên lệnh giao hàng dưới cương vị là đại lý (AS AGENT) của hãng tàu thì mặc định lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng của hãng tàu.
– Khi cần lệnh nối của feeder để nhận hàng: Trong trường hợp vận chuyển có sử dụng tàu phụ để chuyển tải hàng hóa, doanh nghiệp cần thêm một lệnh nối của feeder nữa mới có thể nhận hàng. Lệnh nối này chỉ cần bản photocopy mà không cần bản gốc và thường doanh nghiệp phải yêu cầu forwarder cung cấp cho mình.
Nguồn: Xuất nhập khẩu Lê Ánh
Trong tình huống bạn nhập khẩu lô hàng có giá trị Invoice là 100.000 USD, chi phí book tàu bạn phải bỏ ra là 90 USD, phí mua bảo hiểm phải trả là 10 USD. Giả định bạn có thể nhập khẩu lô hàng này và bán ra thị trường với mức giá 101.000 USD.
1. Insured Amount – Xác định Số tiền bảo hiểm
Định nghĩa: Số tiền bảo hiểm (Insured Amount hay Insured Value – Trị giá bảo hiểm) là giá trị của đối tượng bảo hiểm (giá trị lô hàng) lúc bắt đầu bảo hiểm cộng thêm phí bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác.
Hiểu một cách đơn giản thì Số tiền bảo hiểm chính là khoản tiền công ty bảo hiểm sẽ bồi thường trong trường hợp xảy ra tổn thất đối với lô hàng trên hành trình vận chuyển. Tuy nhiên con số này không tính bằng giá trị hợp đồng, cũng không tính bằng giá trị Invoice mà được tính theo công thức sau:
V = (C + F) (1 + a) / (1 – R)
Trong đó:
V : Số tiền bảo hiểm
C : Giá FOB của hàng hóa
F : Cước phí vận tải quốc tế
a : Lãi dự tính (thường là 10%)
R : Tỷ lệ phí bảo hiểm (do công ty bảo hiểm quy định)
Trong tình huống bạn nhập khẩu lô hàng có giá trị Invoice là 100.000 USD, chi phí book tàu bạn phải bỏ ra là 90 USD, phí mua bảo hiểm phải trả là 10 USD. Giả định bạn có thể nhập khẩu lô hàng này và bán ra thị trường với mức giá 101.000 USD.
Rất dễ hiểu rằng, khi lô hàng xảy ra tổn thất trên đường vận chuyển thì số tiền bạn bị mất đi không phải chỉ là 100.000 USD giá trị Invoice ban đầu mà thật ra là 101.000 USD (bao gồm cả giá trị Invoice, cước vận tải, phí bảo hiểm và khoản lãi dự tính thu được từ việc bán hàng). Như vậy hiển nhiên bạn muốn nhận được khoản bồi thường 101.000 USD từ công ty bảo hiểm.
Để mức bồi thường không vượt quá xa giá trị ban đầu của lô hàng nhưng vẫn đủ bù đắp phần nào tổn thất của người được bảo hiểm người ta thống nhất mức lãi dự tính hợp lý là 10%.
Bật mí: Trong thực tế, một số công ty bảo hiểm bỏ qua cách số tiền bảo hiểm phức tạp này mà áp dụng luôn cách tính đơn giản: V = 110% x Giá trị Invoice (mặc dù giá trị Invoice là giá FOB hay CIF).
Tham khảo: 5 lý do khiến bạn nên chọn nhập FOB chứ không phải CIF
2. Insurance Premium – Công thức tính phí bảo hiểm
Định nghĩa: Phí bảo hiểm (Insurance Premium) là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm (công ty bảo hiểm) để đối tượng bảo hiểm của mình (hàng hóa xuất nhập khẩu) được bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm thu phí theo tỷ lệ % so với số tiền bảo hiểm để từ đó tính ra số tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả. Tỷ lệ phí bảo hiểm này khác nhau theo tính chất của hàng hóa theo cơ chế rất dễ hiểu: hàng hóa có độ rủi ro cao thì phí cao (hàng rời không đóng container), hàng hóa có độ rủi ro thấp thì phí thấp (hàng đóng trong container).
I = CIF x R với CIF = (C+F) / (1-R)
Trong đó:
I : Phí bảo hiểm
C : Giá FOB của hàng hóa
F : Cước phí vận tải quốc tế
R : Tỷ lệ phí bảo hiểm (do công ty bảo hiểm quy định)
Bật mí: Trong thực tế, một số công ty bảo hiểm bỏ qua cách tính phí phức tạp này mà áp dụng luôn cách tính đơn giản: I = R x Giá trị Invoice (mặc dù giá trị Invoice là giá FOB hay CIF).
Nguồn: eximshark.com
Để nắm rõ và chi tiết hơn về chi phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu từ Việt Nam đến các cảng biển quốc tế và đối với từng loại hàng hóa cụ thể, các bạn có thể liên hệ đến các đơn vị vận chuyển quốc tế uy tín để được hỗ trợ chi tiết hơn. Lacco là đơn vị có 15 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực vận tải quốc tế - nội địa, chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển và xử lý hồ sơ hải quan chuyên nghiệp ( cấp giấy chứng nhận là đại lý Hải quan theo quyết định số 965/QĐ-TCHQ ngày 03 tháng 04 năm 2015), với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm xử lý đầy đủ các thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, Lacco sẵn sàng chịu trách nhiệm hỗ trợ khách hàng các dịch vụ về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cho khách hàng theo nhu cầu.
Chi tiết liên hệ:Email: info@lacco.com.vn
Hotline: 0906 23 55 99
Website: https://lacco.com.vn
Gần đây nhu cầu nhập khẩu đồ chơi trẻ em rất lớn, nhưng Thảo nhận thấy hầu hết các anh/chị nhập khẩu vẫn gặp rất nhiều vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hàng hóa. Vì vậy, mình sẽ chia sẻ chi tiết với các bạn về quy trình nhập khẩu đồ chơi để mọi người nắm rõ hơn nhé!
1. quy định pháp luật về nhập khẩu đồ chơi trẻ em
- Căn cứ pháp lý:
Điều 9 và Phụ lục I Thông tư 28/2014/ TT-BVHTTDL Quy định Đồ chơi trẻ em nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của bộ VHTTDL.
Thông tư 27/2012/TT-BKHCN. Thông tư 07/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung 1 số điều của thông tư 27/2012/TT-BKHCN. QD trình tự kiểm tra Nhà nước về Chất Lượng Hàng Hóa NK thuộc nhóm 2 của BKHCN
Thông tư 09/2019/TT-BKHCN. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em
QD 3810/QĐ-BKHCN
2. Hs code và thuế nhập khẩu
Đồ chơi trẻ em thuộc nhóm 9503
Vì chưa có mô tả cụ thể nên các bạn có thể xem có một số gợi ý cho các bạn về mã HS Code như sau:
Mã HS code hàng đồ chơi trẻ em
- Thuế VAT: 5%
- Thuế Nhập khẩu của đồ chơi trẻ em sẽ tùy theo HS code
Để nắm rõ hơn về mặt hàng nhập khẩu, anh/chị có thể liên hệ trực tiếp với Thảo để mình có thể tư vấn mã HS code và thuế nhập khẩu chính xác nhé!
Đồ chơi trẻ em phải đảm bảo mới 100%, chưa qua sử dụng. Có nội dung, kiểu dáng, tính năng sử dụng không có hại đến giáo dục, phát triển nhân cách, không gây nguy hiểm hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, không vi phạm các quy định tại Đ.6 thông tư 28/2014/TT-BVHTTDL
Đồ chơi trẻ em đảm bảo chất lượng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em theo quy định của Bộ KHCN.
Đồ chơi trẻ em NK thuộc QD 3810/QD-BKHCN và phụ lục I thông tư 09/2019/TT-BKHCN phải kiểm tra nhà nước về chất lượng sau khi thông quan.
2. Hồ sơ hải quan
Đối với hàng đồ chơi trẻ em, cần đảm bảo nhãn hàng hóa phù hợp theo nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa. Bao gồm nhãn chính và nhãn phụ.
Ngoài ra, DN cần đăng ký tài khoản trên trang 1 cửa quốc gia để chuẩn bị cho việc đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Để chuẩn bị cho bước này, cần có giấy đăng ký kinh doanh scan.
Hồ sơ cần chuẩn bị cho lô hàng nhập khẩu đồ chơi trẻ em bao gồm:
- Hợp đồng có dấu, chữ ký của seller và buyer
- INV, PKL, bill
- Nhãn chính, nhãn phụ, hình ảnh hàng
- CO (nếu có)
Commercial invoice hàng đồ chơi xuất khẩu từ Trung Quốc
Như vậy, khi làm thủ tục nhập khẩu đồ chơi trẻ em cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Mở tờ khai phân luồng
Bước 2: Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên trang 1 cửa Quốc gia.
Anh/ Chị truy cập vào đường link: vnsw.gov.vn để đăng ký mới hồ sơ.
Hồ sơ sẽ được phản hồi trong vòng 24h sau khi truyền.
Sau khi được tiếp nhận đăng ký, DN tiến hành các thủ tục thông quan và bổ sung hồ sơ còn thiếu trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa.
Bước 3: Nộp hồ sơ HQ cùng số tiếp nhận đăng ký 1 cửa để thông quan hàng hóa.
Bước 4: Mang hàng về kho. Liên hệ với bên thử nghiệm để đến lấy mẫu đi thử nghiệm.
Hiện tại chỉ có một số tổ chức chứng nhận sản phẩm đồ chơi trẻ em phù hợp QCVN 3:2019/BKHCN theo công văn số 390/TĐC-HCHQ ngày 09 tháng 02 năm 2021 của tổng cục trưởng tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng). Danh sách này được công bố công khai tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa chỉ: tcvn.gov.vn
Trong vòng 7 ngày từ ngày lấy mẫu, sẽ có kết quả thử nghiệm. Sau khi có kết quả thử nghiệm đạt, DN tiến hành in tem CR và nhãn phụ (nếu thiếu) dán lên hàng hóa trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
Bước 5: Sau khi có kết quả kiểm tra chất lượng, Anh/ Chị đừng quên trả kết quả lên một cửa nhé ạ.
Chúc mừng Anh/Chị đã hoàn thành xong các thủ tục nhập khẩu lô hàng đồ chơi trẻ em!
Thực ra, đây là công việc thường ngày của Thảo và các bạn đồng nghiệp tại Công ty Lacco cùng phối hợp thực hiện hằng ngày đến đã rất quen thuộc. Đến nay, mình cũng đã hỗ trợ cho hàng trăm doanh nghiệp XNK giải quyết thủ tục và vận chuyển đồ chơi trẻ em bằng nhiều hình thức khác nhau nên luôn sẵn sàng đồng hành cùng Anh/Chị trên mọi hành trình. Do đó, nếu anh/chị cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay để được hỗ trợ nhé!
Thông tin chi tiết liên hệ theo địa chỉ:
Hotline: +84906 23 55 99Email: info@lacco.com.vnWebsite: https://lacco.com.vn/
Chúc Anh/Chị thành công trên mọi chuyến hàng!