Preloader Close
Trị giá hải quan là gì? Khai sai trị giá hải quan có bị phạt không? Để có câu trả lời cho những thắc mắc trên, hãy cùng Lacco tìm hiểu qua bài viết này nhé! Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Căn cứ vào các quy định về trị giá hải quan gồm: Luật hải quan 2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP; Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. Nếu khai sai trị giá hải quan, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành. 1. Trị giá hải quan là gì? Trị giá hải quan là được hiệu là trị giá của hàng hóa xuất nhập khẩu, phục vụ cho mục đích tính thuế và thống kê hải quan. Chi tiết về trị giá hải quan được nêu rõ tại Điều 86 Luật hải quan 2014 như sau: - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở để tính toán thuế xuất nhập khẩu và thống kê hàng hóa. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt nam đang là thành viên. - Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà chưa có công bố tỷ giá hối đoái của ngân hàng thì sẽ lấy tủ giá trong lần công bố gần nhất. 2. Căn cứ kiểm tra, xác định trị giá hải quan Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế hàng hóa được quy định rõ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm các quy định, văn bản pháp luật sau: Luật hải quan 2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP; Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. 3. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan Trong quá trình làm thủ tục hải quan, hải quan sẽ thực hiện các quy định về xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Các trường hợp xử lý như sau: a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan và kiểm tra sau thông quan; b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc; c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này. 4. Khai sai trị giá hải quan có bị phạt không? Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, có quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Nghị định trả lời chi tiết vấn đề các doanh nghiệp quan tâm: Khai sai trị giá hải quan có bị phạt không? Cụ thể, Khai sai trị giá hải quan, cá nhân, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này; c) Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển; b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; b) Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; c) Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; d) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài. Như vậy, quy định về xử phạt khi khai sai trị giá hải quan sẽ phụ thuộc vào mức độ, hành vi khai sai so với thực tế, mức độ ảnh hưởng,... làm căn cứ định mức vi phạm. Đặc biệt, trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình thực hiện các hành vi cố tình khai sai để nhằm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì bị xử phạt theo quy định trên. Bên cạnh đó còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Nếu các bạn còn thắc mắc về các vấn đề khai sai trị giá hải quan, khai sai trị giá hải quan có bị phạt không,... và các quy định khác về quy định xử phạt hải quan, hãy liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan vực bạn làm hàng nhập khẩu hoặc đơn vị thuê khai báo hải quan chuyên nghiệp để được tư vấn chi tiết hơn. Chi tiết liên hệ: - Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 - Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Mới đây, 2 lô sầu riêng và ớt xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đã bị buộc phải tiêu hủy. Lý do hải quan Nhật Bản buộc phải tiêu hủy 2 lô hàng là do tồn dư lượng hóa chất vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Lượng hóa chất vượt quá tiêu chuẩn của lô hàng sầu riêng và ớt xuất khẩu Nhật Bản 2 lô hàng xuất khẩu vừa bị tiêu hủy là của một doanh nghiệp lớn tại Việt Nam xuất đi từ ngày 5/10. Lô hàng gồm có khoảng 1,4 tấn Sầu riêng và hơn 4 tấn Ớt, tất cả đều được xét nghiệm và cho kết quả lượng tồn dư chất bảo vệ thực vật vượt quá hạn mức cho phép. Theo đó, khi 1,4 tấn Sầu riêng được vận chuyển đến Nhật Bản, cơ quan kiểm dịch nước này đã lấy mẫu xét nghiệm và phát hiện tồn dư hoạt chất procymidone với hàm lượng 0,03 ppm, trong khi tiêu chuẩn cho phép của Nhật là 0,01 ppm. Đây là hoạt chất có trong thuốc trừ sâu có tác dụng diệt nấm mốc. Nó được coi là một chất độc có hại cho sức khỏea. Với 4 tấn ớt còn lại, cơ quan kiểm dịch Nhật Bản cũng đã lấy mẫu xét nghiệm với 4 hoạt chất, phát hiện có 2 hoạt chất tồn dư vượt ngưỡng cho phép gồm tricyclazole 0,2 ppm và hexaconazole 0,03 ppm (tiêu chuẩn cho phép là 0,01 ppm). Chính vì những sai phạm trên, cơ quan kiểm dịch của Nhật Bản đã yêu cầu phải tiêu hủy toàn bộ lô hàng mà không cho phép trả lại phía Việt Nam. Tham khảo:THỦ TỤC XUẤT KHẨU SẦU RIÊNG 2023 Bài học sâu sắc với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Qua sự việc 5,4 tấn hàng nông sản Việt bị hải quan Nhật Bản yêu cầu tiêu hủy tại chỗ vừa qua đã để lại cho doanh nghiệp những bài học sâu sắc về việc đảm bảo an toàn hàng hóa xuất khẩu. Nhắc về vấn đề này, Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản - ông Tạ Đức Minh đã nhanh chóng báo cáo thông tin cho các cơ quan chức năng của Việt Nam để khuyến cáo tình trạng hàng hóa vi phạm quy định tại nước nhập khẩu. Trên thực tế, các lô hàng trái cây và nông sản xuất khẩu của Việt nam sang các nước tiên tiến thường xuyên bị vi phạm về vấn đề này. Tuy nhiên, Nhật Bản là một trong những thị trường rất khó tính, doanh nghiệp muốn phát triển thị trường ổn định tại Nhật Bản và các thị trường tiềm năng khác thì bắt buộc phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá bán và sản lượng cung ứng. ông Tạ Đức Minh cũng khuyến cáo các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh với Nhật Bản cần phải lưu ý đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xuất nhập khẩu theo cam kết để tránh ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu hàng Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu Sầu riêng tháng 10/2023 Theo Tổng cục Hải quan, hoạt động xuất nhập khẩu tháng 10/2023, Nhật Bản đang là thị trường đứng thứ 3 của Việt Nam, chiếm 7,4% tổng giá trị xuất khẩu. Trong đó, rau quả có giá trị xuất sang Nhật đạt hơn 150 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng sầu riêng, 10 tháng đầu năm, Việt Nam xuất gần 1,3 triệu USD sầu riêng tươi sang Nhật, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Còn sầu riêng đông lạnh sang Nhật Bản đạt gần 1,2 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ 2022. Doanh nghiệp nhập khẩu sầu riêng tại Nhật đa phần là có quy mô nhỏ. Hàng được bán chủ yếu ở các siêu thị có số lượng người tiêu dùng người Việt mua sắm. Năm nay, sầu riêng là loại trái cây có kim ngạch xuất khẩu cao kỷ lục, dẫn đầu trong nhóm rau quả Việt Nam và chiếm tỷ trọng 51%. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu sầu riêng, 94% là hàng tươi được xuất đi 8 nước trên thế giới, 6% còn lại là hàng đông lạnh và hàng sấy. Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sầu riêng Việt cao nhất với thị phần chiếm 97%, đạt gần 1,9 tỷ USD. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường quốc tế. Tuy nhiên, với tình trạng các lô hàng xuất khẩu của Việt Nam bị tiêu hủy thường xuyên như này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu, uy tín của các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam. Để biết thêm các thông tin chi tiết về xuất nhập khẩu chính ngạch các mặt hàng nông sản, tiêu dùng, hàng thiết bị máy móc,... các bạn hãy liên hệ trực tiếp với công ty Lacco để được tư vấn chi tiết, hạn chế tối đa những rủi ro khi xuất khẩu hàng đi nước ngoài. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Khai sai số lượng hàng nhập khẩu là một trong những lỗi khá phổ biến trong khi làm khai báo hải quan. Tùy theo từng trường hợp về số lượng, chủng loại hàng hóa mà hải quan sẽ đưa ra quyết định khai sai số lượng hàng nhập khẩu bị phạt bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành. 1. Cơ sở pháp lý quy định xử phạt lĩnh vực hải quan - Luật hải quan số 54/2014/QH13 ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014; - Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; - Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Thông tư số 39/2018/TT-BTC ban hành ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; 2. Khai sai số lượng hàng nhập khẩu thực tế bị phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, khi có hành vi khai sai số lượng sản phẩm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này; c) Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển; b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; b) Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; c) Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; d) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.
Chia sẻ bài viết
Căn cứ vào sự biến động của thị trường xuất nhập khẩu và chính trị và các tuyến đường thương mại trong năm 2023, Phaata đã đưa ra kịch bản tác động và tiềm năng tàu biển trong năm 2024. 1. Cầu giảm và cung vượt cầu tăng cường cạnh tranh Sự tan vỡ của các liên minh, chẳng hạn như quyết định của Maersk và MSC không gia hạn liên minh 2M của họ, đánh dấu một sự thay đổi đáng kể trong ngành. Kết quả là nhu cầu ít hơn và cung vượt cầu có thể dẫn đến áp lực cạnh tranh tăng cao và lợi nhuận thấp hơn. Ngành công nghiệp này có thể chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần giữa các hãng vận tải, có khả năng đòi hỏi phải có thêm nhiều đợt sáp nhập và mua lại. Vladimir Tagasov, Giám đốc Phân tích tại FESCO, nêu bật những yếu tố độc đáo khiến thị trường vận tải container của Nga khác biệt với phần còn lại của thế giới. 2. Độ tin cậy về lịch trình tuyến container ngày càng tăng Độ tin cậy của lịch trình tuyến container đang được cải thiện, quay trở lại mức trước đại dịch. Mặc dù độ tin cậy về lịch trình toàn cầu giảm nhẹ vào tháng 8 năm 2023 nhưng ngành này vẫn đang trên đà phát triển tích cực. MSC nổi lên là hãng hàng không trong top 14 đáng tin cậy nhất vào tháng 8 năm 2023, tiếp theo là Maersk và Hamburg Süd. Bất chấp những cải tiến, thách thức vẫn tồn tại và ngành vẫn tập trung vào việc đạt được những cải tiến hơn nữa. Josilene Mattos, Giám đốc tài khoản toàn cầu cấp cao tại Hapag-Lloyd AG, nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của việc phát triển các quy định về môi trường đối với độ tin cậy của lịch trình. 3. Số lượng chuyến đi bị hủy sẽ tăng vào năm 2024 Số lượng chuyến trống biến động trong năm 2023 nhưng dự kiến sẽ tăng vào năm 2024 do biến động của thị trường. Mặc dù được tổ chức chặt chẽ hơn năm trước, các chuyến tàu trống vẫn là một chiến lược nhằm ổn định tỷ giá thị trường và quản lý mô hình nhu cầu. Những biến động đáng kể về số lượng chuyến vắng trên các tuyến vận tải chính phản ánh ngành vận tải toàn cầu năng động bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như điều kiện thị trường và sự gián đoạn. Christian Roeloffs, Giám đốc điều hành của Container xChange, nhấn mạnh những thách thức đặt ra do độ tin cậy của dịch vụ vận chuyển và thương mại container mất cân bằng. 4. Sự sẵn có của container để duy trì sự mất cân bằng Những thách thức kinh tế ở Khu vực đồng Euro góp phần làm mất cân bằng thương mại container, ảnh hưởng đến lượng container sẵn có. Chỉ số sẵn có của container cho thấy gánh nặng container cao hơn ở các cảng như Rotterdam. Khi Khu vực đồng Euro phải vật lộn với cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra, khu vực này phải vật lộn với thách thức về lượng container dư thừa khiến chi phí tái định vị vượt quá chi phí tài sản. “Vào năm 2023, thị trường vận tải container của Nga khác biệt đáng kể so với xu hướng toàn cầu. Nó được đặc trưng bởi sự tập trung ngày càng tăng vào quyền tự chủ, mạng lưới dịch vụ tuyến tính mở rộng với các cảng và tuyến đường mới, sự hỗ trợ liên tục của nhà nước đối với các nhà xuất khẩu, sự mất cân bằng thị trường địa phương và giá cước vận tải cao. Vladimir Tagasov, Giám đốc Phân tích, FESCO cho biết, những yếu tố này kết hợp lại khiến thị trường vận tải container của Nga trở nên khác biệt so với phần còn lại của thế giới. Nguồn: Phaata
Chia sẻ bài viết
Theo quy định tại Điều 29 Luật Thương mại 2005, hàng tạm nhập tái xuất là những hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài hoặc các khu vực kinh tế đặc biệt của Việt Nam theo quy định, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó làm thủ tục đúng những hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay, có các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam được chấp nhận? 1. Các hình thức tạm nhập tái xuất tại Việt Nam Hiện nay, tại Việt Nam đang có 3 hình thức tạm nhập tái xuất gồm: G11/G21: Đây là mặt hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất. Sử dụng trong trường hợp kinh doanh mặt hàng nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất. G12/G22: Tạm nhập tái xuất thiết bị máy móc phục vụ dự án có thời hạn. Các trường hợp sử dụng hình thức này gồm: Tạm nhập tái xuất để bảo hành hoặc sửa chữa. Doanh nghiệp cho thuê mượn máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan đưa vào Việt Nam để sản xuất, thực hiện dự án, thử nghiệm, thi công công trình. Tạm nhập tái xuất máy bay nước ngoài, tàu biển để sửa chữa, bảo dưỡng tại Việt Nam. G13/G23: Tạm nhập tái xuất hàng miễn thuế. Các trường hợp áp dụng hình thức này gồm: Tạm nhập tái xuất thiết bị máy móc do bên thuê gia công cung cấp phục vụ hợp đồng gia công; máy móc từ hợp đồng khác chuyển sang; Những hàng hóa tạm nhập miễn thuế gồm: Các mặt hàng tham dự hội chợ, triển lãm; hàng giới thiệu sản phẩm, máy móc dụng cụ nghề nghiệp phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học phát triển sản phẩm, thi đấu thể thao, khám chữa bệnh, biểu diễn văn hóa, biểu diễn văn nghệ. 2. Các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam Các mặt hàng cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý ngoại thương 2017, cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây: - Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải; - Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại; - Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Việt Nam Theo quy định hiện nay, các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam là những mặt hàng không có tên trong Phụ lục VI. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Các hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất là: Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này; Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó. Mã hàng Mô tả mặt hàng Phụ lục VI. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Nghị định 69/2018/NĐ-CP. 3. Các chính sách về thuế đối với mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam Thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập 2016, các trường hợp hàng tạm nhập tái xuất được hoàn thuế gồm: Các hàng hóa máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan đã đóng thuế. Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu hàng lại ở Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ sẽ không được hoàn thuế. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập 2016, nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng nhập khẩu: thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế giá trị gia tăng với máy móc, vật tư tạm nhập tái xuất Theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, quy định các đối tượng chịu thuế bao gồm: - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; - Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; - Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; - Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. - Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với máy móc, vật tư tạm nhập tái xuất Theo quy định điểm c khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các đối tượng chịu thuế bao gồm: - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; - Rượu; - Bia; - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 Tàu bay, du thuyền; - Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; - Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; - Bài lá; - Vàng mã, hàng mã. Theo quy định của khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, hàng tạm nhập tái xuất thuộc trường hợp được hoàn thuế. Trên đây là những thông tin cơ bản về các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam và quy định về thuế suất đối với các mặt hàng tạm nhập tái xuất. Các bạn cần thêm các thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ hồ sơ hàng tạm nhập tái xuất, hãy liên hệ ngay với công ty Lacco để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể. Chi tiết liên hệ: - Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 - Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Đối với những mặt hàng lỗi, kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu..., bên nhập khẩu từ chối nhận hàng thì hàng hóa sẽ buộc phải xuất trả lại. Trong trường hợp này thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng sẽ thực hiện như thế nào? 1. Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng Khi làm thủ tục tái xuất, hải quan sẽ chia hàng hóa thành 2 loại: Xuất trả hàng khi chưa làm thủ tục hải quan và xuất trả hàng đã làm thủ tục hải quan. Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng chưa làm thủ tục nhập khẩu Nếu hàng vẫn chưa kịp làm thủ tục nhập khẩu thì chỉ cần thường bên đơn vị vận tải sẽ tiến hành các thủ tục liên quan đến lô hàng để tái xuất. Thủ tục trả hàng, tái xuất được quy định tại điều 14 Quyết định 2575/QĐ-TCHQ ngày 29/08/2014. Hồ sơ gồm: - Công văn từ chối nhận hàng của người nhận hàng (consignee), trong trường hợp consignee từ chối nhận hàng hoặc công văn xin xuất trả hàng của nhà vận tải. - Giấy giới thiệu của công ty làm công văn. Sau khi hải quan nhận được công văn từ chối nhận hàng, chi cục hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng. Nếu thông tin đúng như trên công văn xin xuất trả thì hải quan sẽ ra quyết định tái xuất hàng. Trường hợp hải quan phát hiện sai phạm sẽ xử lý theo đúng quy định. Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng hàng đã làm thủ tục nhập khẩu Nếu doanh nghiệp muốn tái xuất hàng không đạt chất lượng với mặt hàng đã làm thủ tục nhập khẩu thì phải làm thủ tục theo đúng quy trình được quy định tại điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015. Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng đối với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan nhập khẩu gồm: - Tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu lúc trước. - Công văn chấp nhận nhận tại hàng từ phía người gửi hàng (shipper, seller…): bản photo có đóng dấu của đơn vị nhập khẩu. - Công văn xin tái xuất của người nhận (buyer, consignee …): bản gốc. - Chứng thư giám định hàng bị lỗi, không đạt tiêu chuẩn chất lượng của trung tâm giám định độc lập (có thể do người nhập khẩu hoặc người gửi hàng (shipper, seller ..) yêu cầu giám định. (trong trường hợp hàng bị lỗi, sai như đã thỏa thuận) - Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp (trường hợp hàng vi phạm chính sách, quy định của nhà nước). Lưu ý: Khi khai tờ khai tái xuất phải bám sát tờ khai nhập vì còn liên quan đến các vấn đề về hoàn thuế. Thủ tục tái xuất đối với hàng không đạt chất lượng vẫn sẽ vẫn giống như những lô hàng bình thường. Những cán bộ tiếp nhận tờ khai vẫn sẽ là cán bộ tiếp nhận thủ tục nhập khẩu ban đầu; Việc hoàn thuế chỉ được tiến hành khi hàng hóa đã được xuất khỏi Việt Nam. 2. Quy trình làm hàng tái xuất do không đạt yêu cầu kiểm tra nhà nước Đối với những mặt hàng nhập khẩu vào Việt nam và bị hải quan từ chối do không đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ bị buộc phải tái xuất trả lại. Quy trình tái xuất thực hiện như sau: Bước 1: Sau khi trung tâm kiểm tra và trả có kết quả “không đạt” Nộp cho hải quan. Lúc này sẽ có 2 trường hợp: + Nếu hàng không kiểm hóa thì nộp cho hải quan đăng ký + Hàng kiểm hóa thì nộp cho hải quan kiểm hóa. Bước 2: Hải quan tiến hành lập biên bản và gửi lại hồ sơ. Lúc này doanh nghiệp sẽ đem hồ sơ lên đội tổng hợp để lấy số tiếp nhận và quyết định xử phạt từ hải quan.
Chia sẻ bài viết

Địa chỉ: Số 19, Nguyễn Trãi, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế: 0105951958

Hà Nội

Tầng 5, Tòa nhà 29 Bộ Quốc Phòng, 73 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.

Email: info@lacco.com.vn

Nội Bài

Phòng 206 Lầu 2 Sky Coffee, Đại lộ Võ Nguyên Giáp, Sóc Sơn, Hà Nội. Email: ops.vnb@lacco.com.vn

Hải Phòng

Phòng 301-302 tầng 3, dãy nhà C, khu TTC, 630 Lê Thánh Tông, Đông Hải 1, Hải An, Hải Phòng

Email: haiphong@lacco.com.vn

Hồ Chí Minh

Lầu 2, Tòa nhà Sweet Home, 27K Trần Nhật Duật, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

Email: hochiminh@lacco.com.vn

Bắc Giang

Lô 07/ CL79 - KĐT Đình Trám - Sen Hồ, Việt Yên, Bắc Giang.

Email: ops.vbg@lacco.com.vn

Thư viện ảnh

+84 906 23 55 99