Tìm kiếm
Mới đây, 2 lô sầu riêng và ớt xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đã bị buộc phải tiêu hủy. Lý do hải quan Nhật Bản buộc phải tiêu hủy 2 lô hàng là do tồn dư lượng hóa chất vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Lượng hóa chất vượt quá tiêu chuẩn của lô hàng sầu riêng và ớt xuất khẩu Nhật Bản
2 lô hàng xuất khẩu vừa bị tiêu hủy là của một doanh nghiệp lớn tại Việt Nam xuất đi từ ngày 5/10. Lô hàng gồm có khoảng 1,4 tấn Sầu riêng và hơn 4 tấn Ớt, tất cả đều được xét nghiệm và cho kết quả lượng tồn dư chất bảo vệ thực vật vượt quá hạn mức cho phép.
Theo đó, khi 1,4 tấn Sầu riêng được vận chuyển đến Nhật Bản, cơ quan kiểm dịch nước này đã lấy mẫu xét nghiệm và phát hiện tồn dư hoạt chất procymidone với hàm lượng 0,03 ppm, trong khi tiêu chuẩn cho phép của Nhật là 0,01 ppm. Đây là hoạt chất có trong thuốc trừ sâu có tác dụng diệt nấm mốc. Nó được coi là một chất độc có hại cho sức khỏea.
Với 4 tấn ớt còn lại, cơ quan kiểm dịch Nhật Bản cũng đã lấy mẫu xét nghiệm với 4 hoạt chất, phát hiện có 2 hoạt chất tồn dư vượt ngưỡng cho phép gồm tricyclazole 0,2 ppm và hexaconazole 0,03 ppm (tiêu chuẩn cho phép là 0,01 ppm).
Chính vì những sai phạm trên, cơ quan kiểm dịch của Nhật Bản đã yêu cầu phải tiêu hủy toàn bộ lô hàng mà không cho phép trả lại phía Việt Nam.
Tham khảo:THỦ TỤC XUẤT KHẨU SẦU RIÊNG 2023
Bài học sâu sắc với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Qua sự việc 5,4 tấn hàng nông sản Việt bị hải quan Nhật Bản yêu cầu tiêu hủy tại chỗ vừa qua đã để lại cho doanh nghiệp những bài học sâu sắc về việc đảm bảo an toàn hàng hóa xuất khẩu.
Nhắc về vấn đề này, Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản - ông Tạ Đức Minh đã nhanh chóng báo cáo thông tin cho các cơ quan chức năng của Việt Nam để khuyến cáo tình trạng hàng hóa vi phạm quy định tại nước nhập khẩu.
Trên thực tế, các lô hàng trái cây và nông sản xuất khẩu của Việt nam sang các nước tiên tiến thường xuyên bị vi phạm về vấn đề này. Tuy nhiên, Nhật Bản là một trong những thị trường rất khó tính, doanh nghiệp muốn phát triển thị trường ổn định tại Nhật Bản và các thị trường tiềm năng khác thì bắt buộc phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá bán và sản lượng cung ứng.
ông Tạ Đức Minh cũng khuyến cáo các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh với Nhật Bản cần phải lưu ý đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xuất nhập khẩu theo cam kết để tránh ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu hàng Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu Sầu riêng tháng 10/2023
Theo Tổng cục Hải quan, hoạt động xuất nhập khẩu tháng 10/2023, Nhật Bản đang là thị trường đứng thứ 3 của Việt Nam, chiếm 7,4% tổng giá trị xuất khẩu. Trong đó, rau quả có giá trị xuất sang Nhật đạt hơn 150 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Riêng sầu riêng, 10 tháng đầu năm, Việt Nam xuất gần 1,3 triệu USD sầu riêng tươi sang Nhật, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Còn sầu riêng đông lạnh sang Nhật Bản đạt gần 1,2 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ 2022. Doanh nghiệp nhập khẩu sầu riêng tại Nhật đa phần là có quy mô nhỏ. Hàng được bán chủ yếu ở các siêu thị có số lượng người tiêu dùng người Việt mua sắm.
Năm nay, sầu riêng là loại trái cây có kim ngạch xuất khẩu cao kỷ lục, dẫn đầu trong nhóm rau quả Việt Nam và chiếm tỷ trọng 51%. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu sầu riêng, 94% là hàng tươi được xuất đi 8 nước trên thế giới, 6% còn lại là hàng đông lạnh và hàng sấy. Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sầu riêng Việt cao nhất với thị phần chiếm 97%, đạt gần 1,9 tỷ USD.
Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường quốc tế. Tuy nhiên, với tình trạng các lô hàng xuất khẩu của Việt Nam bị tiêu hủy thường xuyên như này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu, uy tín của các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.
Để biết thêm các thông tin chi tiết về xuất nhập khẩu chính ngạch các mặt hàng nông sản, tiêu dùng, hàng thiết bị máy móc,... các bạn hãy liên hệ trực tiếp với công ty Lacco để được tư vấn chi tiết, hạn chế tối đa những rủi ro khi xuất khẩu hàng đi nước ngoài.
Chi tiết liên hệ:
Email: info@lacco.com.vn
Hotline: 0906 23 55 99
Website: https://lacco.com.vn
Căn cứ vào sự biến động của thị trường xuất nhập khẩu và chính trị và các tuyến đường thương mại trong năm 2023, Phaata đã đưa ra kịch bản tác động và tiềm năng tàu biển trong năm 2024.
1. Cầu giảm và cung vượt cầu tăng cường cạnh tranh
Sự tan vỡ của các liên minh, chẳng hạn như quyết định của Maersk và MSC không gia hạn liên minh 2M của họ, đánh dấu một sự thay đổi đáng kể trong ngành. Kết quả là nhu cầu ít hơn và cung vượt cầu có thể dẫn đến áp lực cạnh tranh tăng cao và lợi nhuận thấp hơn.
Ngành công nghiệp này có thể chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần giữa các hãng vận tải, có khả năng đòi hỏi phải có thêm nhiều đợt sáp nhập và mua lại.
Vladimir Tagasov, Giám đốc Phân tích tại FESCO, nêu bật những yếu tố độc đáo khiến thị trường vận tải container của Nga khác biệt với phần còn lại của thế giới.
2. Độ tin cậy về lịch trình tuyến container ngày càng tăng
Độ tin cậy của lịch trình tuyến container đang được cải thiện, quay trở lại mức trước đại dịch. Mặc dù độ tin cậy về lịch trình toàn cầu giảm nhẹ vào tháng 8 năm 2023 nhưng ngành này vẫn đang trên đà phát triển tích cực.
MSC nổi lên là hãng hàng không trong top 14 đáng tin cậy nhất vào tháng 8 năm 2023, tiếp theo là Maersk và Hamburg Süd. Bất chấp những cải tiến, thách thức vẫn tồn tại và ngành vẫn tập trung vào việc đạt được những cải tiến hơn nữa. Josilene Mattos, Giám đốc tài khoản toàn cầu cấp cao tại Hapag-Lloyd AG, nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của việc phát triển các quy định về môi trường đối với độ tin cậy của lịch trình.
3. Số lượng chuyến đi bị hủy sẽ tăng vào năm 2024
Số lượng chuyến trống biến động trong năm 2023 nhưng dự kiến sẽ tăng vào năm 2024 do biến động của thị trường. Mặc dù được tổ chức chặt chẽ hơn năm trước, các chuyến tàu trống vẫn là một chiến lược nhằm ổn định tỷ giá thị trường và quản lý mô hình nhu cầu. Những biến động đáng kể về số lượng chuyến vắng trên các tuyến vận tải chính phản ánh ngành vận tải toàn cầu năng động bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như điều kiện thị trường và sự gián đoạn.
Christian Roeloffs, Giám đốc điều hành của Container xChange, nhấn mạnh những thách thức đặt ra do độ tin cậy của dịch vụ vận chuyển và thương mại container mất cân bằng.
4. Sự sẵn có của container để duy trì sự mất cân bằng
Những thách thức kinh tế ở Khu vực đồng Euro góp phần làm mất cân bằng thương mại container, ảnh hưởng đến lượng container sẵn có. Chỉ số sẵn có của container cho thấy gánh nặng container cao hơn ở các cảng như Rotterdam. Khi Khu vực đồng Euro phải vật lộn với cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra, khu vực này phải vật lộn với thách thức về lượng container dư thừa khiến chi phí tái định vị vượt quá chi phí tài sản.
“Vào năm 2023, thị trường vận tải container của Nga khác biệt đáng kể so với xu hướng toàn cầu. Nó được đặc trưng bởi sự tập trung ngày càng tăng vào quyền tự chủ, mạng lưới dịch vụ tuyến tính mở rộng với các cảng và tuyến đường mới, sự hỗ trợ liên tục của nhà nước đối với các nhà xuất khẩu, sự mất cân bằng thị trường địa phương và giá cước vận tải cao.
Vladimir Tagasov, Giám đốc Phân tích, FESCO cho biết, những yếu tố này kết hợp lại khiến thị trường vận tải container của Nga trở nên khác biệt so với phần còn lại của thế giới.
Nguồn: Phaata
Theo quy định tại Điều 29 Luật Thương mại 2005, hàng tạm nhập tái xuất là những hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài hoặc các khu vực kinh tế đặc biệt của Việt Nam theo quy định, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó làm thủ tục đúng những hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay, có các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam được chấp nhận?
1. Các hình thức tạm nhập tái xuất tại Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam đang có 3 hình thức tạm nhập tái xuất gồm:
G11/G21: Đây là mặt hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất. Sử dụng trong trường hợp kinh doanh mặt hàng nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất.
G12/G22: Tạm nhập tái xuất thiết bị máy móc phục vụ dự án có thời hạn. Các trường hợp sử dụng hình thức này gồm:
Tạm nhập tái xuất để bảo hành hoặc sửa chữa.
Doanh nghiệp cho thuê mượn máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan đưa vào Việt Nam để sản xuất, thực hiện dự án, thử nghiệm, thi công công trình.
Tạm nhập tái xuất máy bay nước ngoài, tàu biển để sửa chữa, bảo dưỡng tại Việt Nam.
G13/G23: Tạm nhập tái xuất hàng miễn thuế. Các trường hợp áp dụng hình thức này gồm:
Tạm nhập tái xuất thiết bị máy móc do bên thuê gia công cung cấp phục vụ hợp đồng gia công; máy móc từ hợp đồng khác chuyển sang;
Những hàng hóa tạm nhập miễn thuế gồm: Các mặt hàng tham dự hội chợ, triển lãm; hàng giới thiệu sản phẩm, máy móc dụng cụ nghề nghiệp phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học phát triển sản phẩm, thi đấu thể thao, khám chữa bệnh, biểu diễn văn hóa, biểu diễn văn nghệ.
2. Các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam
Các mặt hàng cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất
Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý ngoại thương 2017, cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;
- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;
- Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.
Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Việt Nam
Theo quy định hiện nay, các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam là những mặt hàng không có tên trong Phụ lục VI. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Các hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất là:
Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này;
Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó.
Mã hàng Mô tả mặt hàng
Phụ lục VI. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
3. Các chính sách về thuế đối với mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam
Thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập 2016, các trường hợp hàng tạm nhập tái xuất được hoàn thuế gồm:
Các hàng hóa máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan đã đóng thuế.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu hàng lại ở Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ sẽ không được hoàn thuế.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập 2016, nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng nhập khẩu: thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng với máy móc, vật tư tạm nhập tái xuất
Theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, quy định các đối tượng chịu thuế bao gồm:
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
- Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
- Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài;
- Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với máy móc, vật tư tạm nhập tái xuất
Theo quy định điểm c khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các đối tượng chịu thuế bao gồm:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
- Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã.
Theo quy định của khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, hàng tạm nhập tái xuất thuộc trường hợp được hoàn thuế.
Trên đây là những thông tin cơ bản về các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam và quy định về thuế suất đối với các mặt hàng tạm nhập tái xuất. Các bạn cần thêm các thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ hồ sơ hàng tạm nhập tái xuất, hãy liên hệ ngay với công ty Lacco để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể.
Chi tiết liên hệ:
- Email: info@lacco.com.vn
- Hotline: 0906 23 55 99
- Website: https://lacco.com.vn
Đối với những mặt hàng lỗi, kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu..., bên nhập khẩu từ chối nhận hàng thì hàng hóa sẽ buộc phải xuất trả lại. Trong trường hợp này thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng sẽ thực hiện như thế nào?
1. Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng
Khi làm thủ tục tái xuất, hải quan sẽ chia hàng hóa thành 2 loại: Xuất trả hàng khi chưa làm thủ tục hải quan và xuất trả hàng đã làm thủ tục hải quan.
Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng chưa làm thủ tục nhập khẩu
Nếu hàng vẫn chưa kịp làm thủ tục nhập khẩu thì chỉ cần thường bên đơn vị vận tải sẽ tiến hành các thủ tục liên quan đến lô hàng để tái xuất. Thủ tục trả hàng, tái xuất được quy định tại điều 14 Quyết định 2575/QĐ-TCHQ ngày 29/08/2014. Hồ sơ gồm:
- Công văn từ chối nhận hàng của người nhận hàng (consignee), trong trường hợp consignee từ chối nhận hàng hoặc công văn xin xuất trả hàng của nhà vận tải.
- Giấy giới thiệu của công ty làm công văn.
Sau khi hải quan nhận được công văn từ chối nhận hàng, chi cục hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng. Nếu thông tin đúng như trên công văn xin xuất trả thì hải quan sẽ ra quyết định tái xuất hàng. Trường hợp hải quan phát hiện sai phạm sẽ xử lý theo đúng quy định.
Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng hàng đã làm thủ tục nhập khẩu
Nếu doanh nghiệp muốn tái xuất hàng không đạt chất lượng với mặt hàng đã làm thủ tục nhập khẩu thì phải làm thủ tục theo đúng quy trình được quy định tại điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015.
Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng đối với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan nhập khẩu gồm:
- Tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu lúc trước.
- Công văn chấp nhận nhận tại hàng từ phía người gửi hàng (shipper, seller…): bản photo có đóng dấu của đơn vị nhập khẩu.
- Công văn xin tái xuất của người nhận (buyer, consignee …): bản gốc.
- Chứng thư giám định hàng bị lỗi, không đạt tiêu chuẩn chất lượng của trung tâm giám định độc lập (có thể do người nhập khẩu hoặc người gửi hàng (shipper, seller ..) yêu cầu giám định. (trong trường hợp hàng bị lỗi, sai như đã thỏa thuận)
- Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp (trường hợp hàng vi phạm chính sách, quy định của nhà nước).
Lưu ý:
Khi khai tờ khai tái xuất phải bám sát tờ khai nhập vì còn liên quan đến các vấn đề về hoàn thuế.
Thủ tục tái xuất đối với hàng không đạt chất lượng vẫn sẽ vẫn giống như những lô hàng bình thường. Những cán bộ tiếp nhận tờ khai vẫn sẽ là cán bộ tiếp nhận thủ tục nhập khẩu ban đầu;
Việc hoàn thuế chỉ được tiến hành khi hàng hóa đã được xuất khỏi Việt Nam.
2. Quy trình làm hàng tái xuất do không đạt yêu cầu kiểm tra nhà nước
Đối với những mặt hàng nhập khẩu vào Việt nam và bị hải quan từ chối do không đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ bị buộc phải tái xuất trả lại. Quy trình tái xuất thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi trung tâm kiểm tra và trả có kết quả “không đạt” Nộp cho hải quan. Lúc này sẽ có 2 trường hợp:
+ Nếu hàng không kiểm hóa thì nộp cho hải quan đăng ký
+ Hàng kiểm hóa thì nộp cho hải quan kiểm hóa.
Bước 2: Hải quan tiến hành lập biên bản và gửi lại hồ sơ. Lúc này doanh nghiệp sẽ đem hồ sơ lên đội tổng hợp để lấy số tiếp nhận và quyết định xử phạt từ hải quan.
Thủ tục tạm nhập tái xuất có gì đặc biệt cho với làm thủ tục hàng xuất - nhập khẩu thông thường? quy trình tạm nhập tái xuất thực hiện như nào? Nếu bạn cần tìm hiểu chi tiết về quy trình tạm nhập tái xuất và các thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập tái xuất, hay theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì?
Tạm nhập tái xuất là việc thương nhân Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho một nước khác, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở 2 hợp đồng riêng biệt là hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Để hiểu rõ hơn về tạm nhập tái xuất, các bạn có thể tìm hiểu thêm về các quy định về tạm nhập tái xuất
2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
– Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội.
– Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
– Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
– Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
– Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
– Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
– Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
– Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hoá.
Các bạn có thể tìm hiểu thêm về:Các mặt hàng tạm nhập tái xuất ở Việt Nam được quy định tại đây
3. Quy trình tạm nhập tái xuất
Đối với quy trình tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cần thực hiện hoàn thiện thông qua 4 bước:
- Bước 1: Đăng ký, khai báo tờ khai hải quan nhập khẩu (tạm nhập) và xuất trình hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.
- Bước 2: Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ và đối chiếu thực tế hàng hoá (nếu có). Nếu hồ sơ đầy đủ và không có vấn đề gì trong quá trình kiểm tra thì cho sẽ cho thông quan hàng hoá.
- Bước 3: Đăng ký khai báo hải quan, khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu (tái xuất) và xuất trình thủ tục, hồ sơ hải quan theo yêu cầu. Trong một số trường hợp cơ quan hải quan sẽ yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Bước 4: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và hàng hóa thực tế (nếu cần). Sau khi thông qua kiểm tra thì hàng hóa sẽ được cho thông quan.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
- Hóa đơn thương mại (trường hợp người mua cần thanh toán cho người bán): 01 ảnh chụp.
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp.
+ Chứng từ chỉ áp dụng với trường hợp hàng hóa tạm nhập đường bộ qua đường biên giới, người nhập cảnh mang qua theo đường hành lý, hoặc hàng hóa mau bán giữa khu phi thuế quan và nội địa.
+ Đối với hàng hóa được nhập phục vụ cho mục đích thăm dò, khai thác dầu khí và được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải tàu thương mại) thì cần nộp lại bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận đơn.
- Giấy tờ nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan:
+ 01 bản chính nếu nhập khẩu 01 lần.
+ 01 bản chụp kèm trên Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần.
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành theo quy định của Pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm d, nếu điểm đ nêu trên áp ứng cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan chuyên ngành thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành, người khai báo hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu. Sau đó gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho hải quan 02 bản chính (trường hợp khai trên giấy).
- Chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: 01 bản chính.
Doanh nghiệp có thể nộp chứng từ điện tử trong trường hợp:
+ Hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ các quốc gia, thị trường đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với Việt Nam.
+ Hàng hóa thuộc nhóm sản phẩm có thể gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng hoặc môi trường và cần được kiểm soát do các tổ chức tại Việt nam hoặc quốc tế thông báo.
+ Hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia mà Việt Nam thông báo đang trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp.
- Đối với hàng hóa thuộc loại kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ:
+ Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất được cung cấp bởi Bộ Công Thương: 01 bản chụp;
+ Giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với các mặt hàng theo quy định và được Bộ Công Thương cấp: 01 bản chính.
Thủ tục tạm nhập tái xuất
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Giấy phép xuất khẩu (đối với các hàng hóa yêu cầu giấy phép xuất khẩu):
+ 01 bản chính nếu xuất khẩu 1 lần.
+ 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Trường hợp những chứng từ quy định tại điểm b, điểm c quy định khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, nếu áp dụng theo cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan chuyên ngành sẽ gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành, người khai báo hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp, hàng tái xuất khi không đạt chất lượng, các bạn hãy tham khảo thêm tại:Thủ tục tái xuất hàng không đạt chất lượng & Hoàn thuế
Trên đây là những hướng dẫn cơ bản về quy trình làm hàng tạm nhập tái xuất. Mọi thông tin cần hỗ trợ về hàng Tạm nhập - Tái xuất, các bạn hãy liên hệ ngay đến Công ty Lacco để được nhân viên tư vấn chi tiết.
Chi tiết liên hệ:- Email: info@lacco.com.vn- Hotline: 0906 23 55 99- Website: https://lacco.com.vn
Tạm nhập tái xuất hiện đang là một trong những phương thức thương mại quan trọng, góp phần đẩy mạnh khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và xuất nhập khẩu trong nước. Trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về tạm nhập tái xuất nghiêm khắc về quy trình, thủ tục,....
1. Hàng tạm nhập tái xuất là gì?
Căn cứ theo Luật Thương mại 2005, khái niệm về tạm nhập tái xuất được quy định tại điều 29 chi tiết như sau:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất bao gồm những mặt hàng được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam. Hàng hóa được làm thủ tục xuất và nhập khẩu theo quy định.
- Hàng hóa tạm xuất, tái nhập gồm những mặt hàng được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
2. Các loại hình tạm nhập tái xuất
Căn cứ theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, hiện nay có 05 loại hình tạm nhập tái xuất gồm:
- Tạm nhập tái xuất theo hình thức kinh doanh
- Tạm nhập tái xuất theo hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn
- Tạm nhập tái xuất để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài
- Tạm nhập tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
- Tạm nhập tái xuất sản phẩm vì mục đích nhân đạo và mục đích khác
Hoạt động tạm nhập tái xuất đang góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy mở rộng thị trường quốc tế. Giảm thiểu đáng kể những rủi ro thị trường như sự thay đổi của các quy định về xuất khẩu hoặc nhập khẩu của các nước.
Đóng góp tích cực vào hoạt động kinh tế, tăng cường quan hệ thương mại giữa các nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, trong quá trình làm hàng tạm nhập tái xuất, các doanh nghiệp cần nắm rõ quy định về hàng tạm xuất tái nhập và thực hiện đúng quy trình và thủ tục.
3. Các quy định về tạm nhập tái xuất
- Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
Tại Điều 41 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định về Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác như sau:
+ Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
+ Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
- Thời gian hàng tạm nhập tái xuất được phép lưu tại Việt nam
Quy định tạm nhập tái xuất về thời gian hàng lưu giữ tại Việt Nam nằm tại Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về Kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:
"Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất."
Theo đó:
- Đối với mặt hàng tạm nhập tái xuất về Việt Nam sẽ chỉ được lưu giữ trong thời gian 60 ngày.
- Đối với các thiết bị máy móc tạm nhập vào Việt nam theo diện mượn, cho thuê hoặc cần sử dụng với mục đích khác theo hợp đồng với công ty đối tác, công ty mẹ thì doanh nghiệp thời gian hàng lưu giữ tại Việt nam sẽ căn cứ theo hợp đồng thỏa thuận của hai bên.
Như vậy, không có quy định về thời gian hạn chế đối với hàng tạm xuất tái nhập mà tùy vào từng trường hợp, mục đích sử dụng hàng hóa. Như vậy, căn cứ theo mục đích tạm nhập mà doanh nghiệp sẽ làm thủ tục và thời gian làm hồ sơ tái xuất thích hợp.
4. Các quy định về hàng tạm nhập tái xuất khác
Hàng hóa tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Hàng hóa có thể chia thành nhiều lô hàng tái xuất, nhưng mỗi lần làm tái xuất thì bắt buộc phải tái xuất hết số lượng hàng hóa khai trên 1 tờ khai;
Hàng hóa tạm nhập tái xuất không được phép nằm trong danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu;
Thương nhân chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong trong thời hạn lưu lại tại Việt Nam và vận chuyển tới cửa khẩu xuất hàng;
Khi làm thủ tục tái xuất hàng hóa, doanh nghiệp phải xuất trình thêm 1 bản sao tờ khai hàng tạm nhập kèm theo những chứng từ hàng hóa xuất khẩu như những hàng hóa thông thường khác.
Đối với trường hợp hàng hóa được làm thủ tục tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất hàng,Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất fax tờ khai tái xuất (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, thanh khoản tờ khai theo quy định;
Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận thì hàng hoá tái xuất được lưu tại cửa khẩu xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực của tờ khai tái xuất.
Trường hợp hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tạm nhập vào Việt Nam được lưu lại tại Việt Nam theo thời hạn quy định. Nếu thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận thời gian gia hạn theo quy định, ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản sao; không yêu cầu thương nhân phải xin phép bổ sung của Bộ Công Thương.
5. Hàng tạm nhập tái xuất có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không?
Quy định về tạm nhập tái xuất có phải xuất hoá đơn không?
Đối với những mặt hàng xuất - nhập khẩu sẽ áp dụng 2 loại hóa đơn gồm: hoá đơn giá trị gia tăng và hoá đơn bán hàng. Trong khi đó, hàng tạm nhập tái xuất không phải xuất hóa đơn.
Quy định về hàng tạm xuất tái nhập có phải nộp thuế không?
Quy định về hàng tạm xuất tái nhập được quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Theo đó hàng hóa tạm nhập tái xuất được miễn thuế gồm:
Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được sử dụng vào mục đích làm hàng tham dự hội chợ, triển lãm, ra mắt giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
Tại khoản 20 điều 5 luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 cũng có quy định về những mặt hàng chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau nằm trong nhóm đối tượng không chịu thuế.
Như vậy, đối với những hàng hóa tạm nhập tái xuất không nằm trong danh mục hàng cấm xuất nhập khẩu sẽ được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trên đây là những quy định về hàng tạm xuất tái nhập cơ bản mà các doanh nghiệp cần lưu ý khi làm hàng tạm nhập tái xuất. Nếu trong quá trình làm hàng, các bạn cần hỗ trợ về thủ tục tạm nhập tái xuất và các vấn đề khác liên quan, hãy liên hệ ngay cơ quan chuyên trách hoặc công ty Lacco để được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Lacco tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.
Chi tiết liên hệ:
- Email: info@lacco.com.vn
- Hotline: 0906 23 55 99
- Website: https://lacco.com.vn