Preloader Close
Xin chào quý các bạn! Chúng tôi xin gửi đến bạn bản tin tổng hợp về những diễn biến mới nhất trong ngành logistics tuần 29/2025. Thông qua những tin tức này, các bạn có thể nắm bắt những thông tin quan trọng, từ những thay đổi trong chính sách, xu hướng công nghệ mới, đến các vấn đề nóng hổi tác động trực tiếp đến hoạt động vận chuyển và chuỗi cung ứng toàn cầu. Hãy cùng Lacco theo dõi để không bỏ lỡ những thông tin thú vị và hữu ích cho công việc của bạn! TIN TỨC LOGISTICS TRONG NƯỚC 1. Cảnh sát biển tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý gần 650 vụ vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm trật tự an ninh trên biển thu ngân sách khoảng 50 tỷ. Trong 6 tháng đầu năm 2025, lực lượng Cảnh sát biển đã bắt giữ, điều tra và xử lý 646 vụ với 834 đối tượng vi phạm pháp luật trên biển và khu vực ven biển. Tổng số tiền xử phạt nộp vào ngân sách Nhà nước ước tính khoảng 50 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2025, lực lượng Cảnh sát biển đã bắt giữ, điều tra và xử lý 646 vụ với 834 đối tượng vi phạm trên biển và ven biển, khởi tố 44 vụ, xử phạt vi phạm hành chính 553 vụ, với tổng số tiền và giá trị tang vật khoảng 50 tỷ đồng. Các đối tượng vi phạm ngày càng tinh vi, liều lĩnh với nhiều thủ đoạn mới như cải hoán tàu cá chở dầu lậu, dùng biển số giả, quay vòng chứng từ và sẵn sàng chống trả lực lượng chức năng. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển đã triển khai quyết liệt các đợt cao điểm chống buôn lậu, tội phạm ma túy, gian lận thương mại và cứu hộ cứu nạn. Lãnh đạo Bộ Quốc phòng yêu cầu tiếp tục phối hợp liên ngành, thực thi pháp luật hiệu quả và phòng chống khai thác IUU. 2. Hà Tĩnh đưa logistics trở thành trụ cột phát triển kinh tế, khai phá tiềm năng thị trường Lào Cao tốc Bắc - Nam và cầu cảng số 3 Cảng quốc tế Lào - Việt đi vào hoạt động đang mở ra cơ hội lớn để Hà Tĩnh phát triển thành trung tâm logistics. Tuy nhiên, hạ tầng kết nối sau cảng vẫn là điểm nghẽn cần sớm được tháo gỡ Từ khi cầu cảng số 3 ở cảng Vũng Áng đi vào vận hành, hoạt động thông quan hàng hóa diễn ra nhanh chóng, thông suốt hơn, giảm thời gian và công sức bốc dỡ nhờ hệ thống tự động hiện đại. Việc này giúp thu hút thêm hàng hóa từ Lào, mở rộng xuất khẩu sang châu Âu, Mỹ. Tuy nhiên, điểm nghẽn lớn hiện nay là quốc lộ 12C – tuyến đường kết nối chính từ cảng ra ngoài – đang quá tải, xuống cấp nghiêm trọng, gây cản trở vận chuyển. Bên cạnh đó, do thiếu hệ thống thủy nội địa, Hà Tĩnh cần đẩy mạnh đầu tư vào đường bộ, đường sắt và hoàn thiện hạ tầng logistics để tận dụng tiềm năng trung chuyển trong tương lai. 3. Việt Nam phục hồi ngành xuất khẩu mực và bạch tuộc, Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam Trong bức tranh hồi phục của ngành hàng mực, bạch tuộc nửa đầu năm 2025, Hàn Quốc tiếp tục giữ vai trò thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 36% tổng giá trị xuất khẩu. Ngành mực và bạch tuộc Việt Nam đang phục hồi ấn tượng sau giai đoạn 2022–2024, với mục tiêu xuất khẩu đạt 700 triệu USD năm 2025. Trong 5 tháng đầu năm, kim ngạch đạt gần 274 triệu USD, tăng 14–24% so với cùng kỳ. Hàn Quốc dẫn đầu với hơn 100 triệu USD (tăng 6%), tiếp theo là Nhật Bản gần 69 triệu USD (tăng 19%) và Trung Quốc hơn 26 triệu USD (tăng 2%). Xuất khẩu sang EU đạt gần 15 triệu USD, tăng 11%, với Tây Ban Nha tăng mạnh 71%. Các thị trường mới như Philippines, UAE, Campuchia và Canada tăng trên 40%. VASEP khuyến nghị doanh nghiệp tăng đầu tư chế biến sâu, truy xuất nguồn gốc, mở rộng thị trường và mong Nhà nước hỗ trợ về nguyên liệu, thủ tục pháp lý. TIN TỨC QUỐC TẾ 4. Thương mại song phương Mỹ Canada chịu tác động mạnh khi Mỹ nâng thuế nhập khẩu lên 35 % Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố sẽ áp thuế 35% đối với hàng hóa nhập khẩu từ Canada, bắt đầu từ ngày 1/8 tới. Quyết định này được cho là nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước và có thể làm gia tăng căng thẳng thương mại giữa hai quốc gia láng giềng. Vừa qua, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đăng thông báo áp thuế 35% với hàng hóa nhập khẩu từ Canada, có hiệu lực từ 1/8. Ông cảnh báo hàng trung chuyển để né thuế sẽ bị áp mức cao hơn và khuyến khích các công ty Canada sản xuất tại Mỹ để tránh thuế. Quan hệ thương mại Mỹ - Canada gần đây liên tục căng thẳng, với các biện pháp áp thuế và trả đũa qua lại, đặc biệt trong lĩnh vực nhôm, thép và ô tô. Tính đến nay, Mỹ đã gửi thư báo thuế đến 23 quốc gia, với mức thuế mới dao động 20–50%, dự kiến áp dụng từ 1/8 nếu không đạt được thỏa thuận thương mại. 5. DOT bổ sung các tuyển đường thủy mới vào chương trình đường cao tốc Hàng hải Hoa Kỳ để thúc đẩy vận tải nội địa Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ mở rộng Chương trình Đường bộ Hàng hải, bổ sung 848 dặm đường thủy và phê duyệt 14 nhà tài trợ mới. Mạng lưới hiện bao phủ 27.139 dặm trên 35 tuyến đường. Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ vừa mở rộng đáng kể Chương trình Đường bộ Hàng hải (USMHP), bổ sung 848 dặm đường thủy và 14 nhà tài trợ mới, nâng tổng chiều dài mạng lưới lên 27.139 dặm trên 35 tuyến đường. Việc mở rộng bao gồm 4 tuyến mới và tăng cường tuyến M-90 đi qua vùng Ngũ Đại Hồ, với sự tham gia của nhiều bang và cảng nội địa. Chương trình nhằm giảm ùn tắc đường bộ, thúc đẩy vận tải thủy và phát triển kinh tế vùng. Bộ trưởng Sean P. Duffy nhấn mạnh vai trò chiến lược của các cảng và sông nội địa trong chuỗi cung ứng quốc gia. 6. NRF cảnh báo lượng container nhập khẩu từ Hoa Kỳ sẽ giảm khi thuế quan của Trump sắp được áp dụng Theo Global Port nhập khẩu container tại các cảng lớn của Mỹ dự kiến sẽ phục hồi tạm thời trong tháng này sau đợt sụt giảm cuối mùa xuân. Tuy nhiên, xu hướng này có thể nhanh chóng đảo chiều khi các mức thuế tạm hoãn trước đó bắt đầu có hiệu lực. Theo báo cáo từ Global Port Tracker, khối lượng hàng hóa nhập khẩu tại các cảng lớn của Mỹ dự kiến sẽ phục hồi tạm thời trong tháng 7 sau đợt sụt giảm mạnh vào tháng 5, nhưng có nguy cơ giảm trở lại từ tháng 8 do các mức thuế quan của chính quyền Trump sắp có hiệu lực. Tháng 5 ghi nhận 1,95 triệu TEU, giảm 11,8% so với tháng 4 và 6,4% so với cùng kỳ 2024. Các nhà bán lẻ đang tích trữ hàng cho mùa lễ trong bối cảnh môi trường thuế quan bất ổn, với mức thuế lên tới 40% được hoãn đến ngày 1/8. Dự báo từ tháng 8 đến tháng 11, sản lượng có thể giảm tới 21,3%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi cung ứng. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bản tin logistics tuần 29/2025 cùng Lacco Việt Nam! Hy vọng những thông tin vừa qua sẽ giúp bạn cập nhật được những xu hướng, thách thức và cơ hội trong ngành, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp cho công việc của mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục mang đến cho bạn những tin tức mới nhất trong các tuần tiếp theo. Đừng quên theo dõi chúng tôi để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin quan trọng nào. Chúc các bạn một tuần làm việc hiệu quả! Mọi thông tin cần hỗ trợ về cáchoạt động logistics: vận chuyển nội địa - quốc tế, thủ tục hải quan,... và các hoạt động xuất nhập khẩu khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp. Thông tin chi tiết liên hệ: Hotline: +84906 23 55 99 Email:info@lacco.com.vn Website:https://lacco.com.vn/
Chia sẻ bài viết
Biển số xe cơ giới tại Việt Nam là hệ thống biển đăng ký được thiết kế theo quy chuẩn riêng, gồm hai chữ số đầu xác định địa phương cấp biển từ 10 đến 99, tiếp theo là các ký hiệu chữ và dãy số định danh phương tiện. Bên cạnh đó, quy định về biển số xe cơ giới sau sáp nhập có gì thay đổi không? Thông tư 79/2024/TT-BCA áp dụng từ đầu năm 2025 quy định đa dạng màu sắc và ký hiệu biển số, phục vụ các mục đích khác nhau: biển trắng‑đen cho xe cá nhân, biển vàng‑đen cho phương tiện kinh doanh vận tải, biển đỏ‑trắng cho xe quân sự và biển trắng‑đỏ mang ký hiệu ngoại giao như “NG”, “QT”…. Hệ thống này không chỉ giúp dễ dàng nhận diện nguồn gốc và mục đích sử dụng xe, mà còn phản ánh tiến trình cải cách trong quản lý phương tiện của Việt Nam. Cụ thể thông tin về Biển số xe cơ giới tại Việt, mời các bạn theo dõi tại nội dung dưới đây. Khái niệm biển xe cơ giới Biển xe cơ giới (hay còn gọi là biển số xe) là biển được sử dụng để hiển thị dấu đăng ký của phương tiện tại Việt Nam. Đây là biển bắt buộc đối với phương tiện cơ giới sử dụng trên đường công cộng để hiển thị biển đăng ký xe. Tại Việt Nam, hầu hết các biển số xe thuôc mẫu năm 2010 gồm một mã tỉnh, một sêri đăng ký và năm chữ số tự nhiên, hoặc mẫu năm 1976 gồm một mã tỉnh, một sêri đăng ký và bốn chữ số tự nhiên. Biển số xe quân sự là trường hợp ngoại lệ điển hình. Các loại biển số xe STT Biển số Chức năng 1 Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen Xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp 2 Nền biển màu xanh dương, chữ và số màu trắng Xe của các cơ quan chính trị, công an 3 Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng Xe quân sự, xe của các doanh nghiệp quân đội 4 Nền biển màu vàng, chữ và số đen Xe hoạt động kinh doanh vận tải và xe máy chuyên dùng Dưới đây là bảng ký hiệu mã số tỉnh thành Việt Nam, kèm theo mã chữ cái tương ứng. Ghi chú rằng mã số 13 từng thuộc tỉnh Hà Bắc cũ, nay là mã 98 và 99 (tương ứng với tỉnh Bắc Ninh). Mã tỉnh Mã chữ cái tương ứng Tỉnh (thành phố) Vùng Tỉnh cũ 11 CB Cao Bằng Đông Bắc Bộ 12 LS Lạng Sơn Đông Bắc Bộ 14 QN Quảng Ninh Đông Bắc Bộ 15 HP Hải Phòng Đồng bằng sông Hồng 16 17 HY Hưng Yên Đồng bằng sông Hồng Thái Bình 18 NB Ninh Bình Đồng bằng sông Hồng Nam Định 19 PT Phú Thọ Đông Bắc Bộ 20 TNg Thái Nguyên Đông Bắc Bộ 21 LCa Lào Cai Tây Bắc Bộ Yên Bái 22 TQ Tuyên Quang Đông Bắc Bộ 23 Hà Giang 24 LCa Lào Cai Tây Bắc Bộ 25 LC Lai Châu Tây Bắc Bộ 26 SL Sơn La Tây Bắc Bộ 27 ĐB Điện Biên Tây Bắc Bộ 28 PT Phú Thọ Đông Bắc Bộ Hòa Bình 29 HN Hà Nội Đồng bằng sông Hồng 30 31 32 33 Hà Tây 34 HP Hải Phòng Đồng bằng sông Hồng 35 NB Ninh Bình Đồng bằng sông Hồng 36 TH Thanh Hóa Bắc Trung Bộ 37 NA Nghệ An Bắc Trung Bộ 38 HT Hà Tĩnh Bắc Trung Bộ 39 ĐN Đồng Nai Đông Nam Bộ 40 HN Hà Nội Đồng bằng sông Hồng 41 SG Thành phố Hồ Chí Minh Đông Nam Bộ 43 ĐNa Đà Nẵng Nam Trung Bộ 47 ĐL Đắk Lắk Nam Trung Bộ 48 LĐ Lâm Đồng Nam Trung Bộ Đắk Nông 49 50 SG Thành phố Hồ Chí Minh Đông Nam Bộ 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 ĐN Đồng Nai Đông Nam Bộ 61 SG Thành phố Hồ Chí Minh Đông Nam Bộ Bình Dương 62 TN Tây Ninh Đông Nam Bộ Long An 63 ĐT Đồng Tháp Tây Nam Bộ Tiền Giang 64 VL Vĩnh Long Tây Nam Bộ 65 CT Cần Thơ Tây Nam Bộ 66 ĐT Đồng Tháp Tây Nam Bộ 67 AG An Giang Tây Nam Bộ 68 Tây Nam Bộ Kiên Giang 69 CM Cà Mau Tây Nam Bộ 70 TN Tây Ninh Đông Nam Bộ 71 VL Vĩnh Long Tây Nam Bộ Bến Tre 72 SG Thành phố Hồ Chí Minh Đông Nam Bộ Bà Rịa – Vũng Tàu 73 QT Quảng Trị Bắc Trung Bộ Quảng Bình 74 75 TPH Huế Bắc Trung Bộ 76 QNg Quảng Ngãi Nam Trung Bộ 77 GL Gia Lai Nam Trung Bộ Bình Định 78 ĐL Đắk Lắk Nam Trung Bộ Phú Yên 79 KH Khánh Hòa Nam Trung Bộ 80 Không Trung ương Không 81 GL Gia Lai Nam Trung Bộ 82 QNg Quảng Ngãi Nam Trung Bộ Kon Tum 83 CT Cần Thơ Tây Nam Bộ Sóc Trăng 84 VL Vĩnh Long Tây Nam Bộ Trà Vinh 85 KH Khánh Hòa Nam Trung Bộ Ninh Thuận 86 LĐ Lâm Đồng Nam Trung Bộ Bình Thuận 88 PT Phú Thọ Đông Bắc Bộ Vĩnh Phúc 89 HY Hưng Yên Đồng bằng sông Hồng 90 NB Ninh Bình Đồng bằng sông Hồng Hà Nam 92 ĐNa Đà Nẵng Nam Trung Bộ Quảng Nam 93 ĐN Đồng Nai Đông Nam Bộ Bình Phước 94 VL Vĩnh Long Tây Nam Bộ Bạc Liêu 95 CT Cần Thơ Tây Nam Bộ Hậu Giang 97 TNg Thái Nguyên Đông Bắc Bộ Bắc Kạn 98 BN Bắc Ninh Đồng bằng sông Hồng Bắc Giang 99 Các mẫu thiết kế tiêu chuẩn theo Thông tư 169/2021/TT-BQP của Bộ Quốc phòng Do Cục Xe – Máy trực thuộc Bộ Quốc phòng (Việt Nam) cấp cho các đơn vị, cơ quan thuộc lực lượng vũ trang do Bộ quản lý. Biển xe có nền màu đỏ và chữ số màu trắng, gồm mã 2 chữ cái và 4 chữ số (với xe ôtô, đối với xe môtô là 3 chữ số). Xe rơmoóc có biển số gồm mã 2 chữ cái và 3 chữ số, cộng với hai chữ "RM"; xe sơmi rơmoóc cũng như vậy, nhưng theo sau là hai chữ "BM". Biển số xe máy chuyên dùng gồm mã 2 chữ cái, cộng với chữ L, S hoặc X, sau đó là 4 chữ số. Mã của các đơn vị, cơ quan quân đội là như sau: Mã cơ quan Cơ quan AA Quân đoàn 12 (kế thừa từ Quân đoàn 1 cũ) AB Quân đoàn 12 (kế thừa từ Quân đoàn 2 cũ) AC Quân đoàn 3 (Binh đoàn Tây Nguyên) AD Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long) AM Binh đoàn 18 (Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam - VNH) AN Binh đoàn 15 AP Lữ đoàn 144 AT Binh đoàn 12 (Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn) AV Binh đoàn 11 (Tổng Công ty Thành An) AX Binh đoàn 16 BB Binh chủng Tăng, Thiết giáp BC Binh chủng Công binh BH Binh chủng Hóa học BK Binh chủng Đặc công BL Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh BP Binh chủng Pháo binh BS Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển (CSB) BT Binh chủng Thông tin liên lạc CA Tổng Công ty 36 CB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) CC Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội (MIPECORP) CD Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn Xuân (VAXUCO) CH Tổng Công ty Đông Bắc CK Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng (GAET) CM Tổng Công ty Thái Sơn CN Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (MHDI) CP Tổng Công ty 319 CT Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất (TECAPRO) CV Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô DB Tổng Công ty Đông Bắc HA Học viện Quốc phòng HB Học viện Lục quân HC Học viện Chính trị HD Học viện Kỹ thuật quân sự (Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn) HE Học viện Hậu cần HH Học viện Quân y (Trường Đại học Y dược Lê Hữu Trác) HL Học viện Khoa học Quân sự HN Trường Đại học Chính trị HQ Trường Đại học Nguyễn Huệ (Trường Sĩ quan Lục quân 2) HT Trường Đại học Trần Quốc Tuấn (Trường Sĩ quan Lục quân 1) KA Quân khu 1 KB Quân khu 2 KC Quân khu 3 KD Quân khu 4 KK Quân khu 9 KN Đặc khu Quân sự Quảng Ninh KP Quân khu 7 KT Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội KV Quân khu 5 ND Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (MHDI) PA Cục Đối ngoại PC Tổng cục Tình báo (Tổng cục II) PG Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam (VNDPKO) PK Ban Cơ yếu Chính phủ PL Viên Lịch sử Quân sự Việt Nam PM Viện Thiết kế (Công ty TNHH MTV Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng) PP-10 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 PP-40 Bệnh viện Quân y 175 PP-60 Viện Y học Cổ truyền Quân đội PT Cục Tài chính PQ Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự (AMST) PX Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga PY Cục Quân y QA Quân chủng Phòng không - Không quân QB Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (VBG) QC Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển (VCG) QH Hải quân Nhân dân (VPN) QK Quân chủng Phòng không - Không quân QM Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng (Bộ Tư lệnh 86) QP Quân chủng Phòng không - Không quân TC Tổng cục Chính trị TH Tổng cục Hậu cần TK Tổng cục Công nghiệp quốc phòng (VDI) TM Bộ Tổng Tham mưu TN Tổng cục Tình báo (Tổng cục II) TT Tổng cục Kỹ thuật VB Binh đoàn 18 (Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam - VNH) VK Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn VT Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông (C08) thuộc Bộ Công an cấp cho hầu hết các cơ quan Trung ương hoặc thuộc Trung ương quản lý. Biển số có mã 80A/B/C. Các cơ quan được biết là được cấp biển số xe này là: Các ban của Trung ương Đảng Văn phòng Chủ tịch nước Văn phòng Quốc hội Văn phòng Chính phủ Bộ Công an Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ Bộ Ngoại giao (bao gồm biến xe nước ngoài của Đại sứ, người đứng đầu các tổ chức Liên hợp quốc) Tòa án Nhân dân Tối cao Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao Thông tấn xã Việt Nam Báo Nhân dân Thanh tra Nhà nước Học viện Chính trị quốc gia Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh Trung tâm lưu trữ quốc gia Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây) Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam Kiểm toán Nhà nước Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đài Truyền hình Việt Nam Hãng phim truyện Việt Nam Đài Tiếng nói Việt Nam Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) Biển số Bộ Ngoại giao STT Biển số Ký hiệu đặc biệt Chức năng 1 Nền màu trắng, số màu đen, có seri ký hiệu NG (Ngoại giao) màu đỏ Không Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Xe của nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó Có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký Xe của Đại sứ (hai chữ số đầu là 80) và Tổng Lãnh sự (hai chữ số đầu là tỉnh thành nơi đặt Tổng Lãnh sự quán) Có thứ tự đăng ký là số 02 trở lên và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký Xe của các thành viên Đại sứ quán (hai chữ số đầu là 80) và các thành viên Tổng Lãnh sự quán (hai chữ số đầu là tỉnh thành nơi đặt Tổng Lãnh sự quán) 2 Nền màu trắng, số màu đen, có seri ký hiệu QT (Quốc tế) màu đỏ Không Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế Xe của nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó Có hai chữ số đầu là 80 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký Xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc tại Việt Nam 3 Nền màu trắng, chữ, Số màu đen, có seri ký hiệu CV (Công vụ) Không Xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế 4 Nền màu trắng, chữ, Số màu đen, có ký hiệu NN (Nước ngoài) Xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng nêu trên) Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao), CV (công vụ) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng ký tự NG và QT màu đỏ), bao gồm: - Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành) - Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký) - Mã hai ký tự NN, NG, CV hoặc QT. Nếu biển có gạch màu đỏ chạy ngang qua hai chữ cái đấy, nó thể hiện mức độ cao hơn của mỗi dòng biển đó (cấm xâm phạm dù bất cứ tình huống nào). - Hai chữ số của phương tiện (đối với xe máy là ba chữ số) Ký hiệu mã quốc gia xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài Mã quốc gia (tổ chức) Quốc gia (tổ chức) 001-005 Áo 006-010 Albania 011-015 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 016-020 Ai Cập 021-025 Azerbaijan 026-030 Ấn Độ 031-035 Angola 036-040 Afghanistan 041-045 Algeria 046-050 Argentina 051-055 Armenia 056-060 Iceland 061-065 Bỉ 066-070 Ba Lan 071-075 Bồ Đào Nha 076-080 Bulgaria 081-085 Burkina Faso 086-090 Brazil 091-095 Bangladesh 096-100 Belarus 101-105 Bolivia 106-110 Benin 111-115 Brunei 116-120 Burundi 121-125 Cuba 126-130 Bờ Biển Ngà 131-135 Cộng hoà Congo 136-140 Cộng hoà Dân chủ Congo 141-145 Chile 146-150 Colombia 151-155 Cameroon 156-160 Canada 161-165 Kuwait 166-170 Cambodia 171-175 Kyrgyzstan 176-180 Qatar 181-185 Cape Verde 186-190 Costa Rica 191-195 Đức 196-200 Zambia 201-205 Zimbabwe 206-210 Đan Mạch 211-215 Ecuador 216-220 Eritrea 221-225 Ethiopia 226-230 Estonia 231-235 Guyana 236-240 Gabon 241-245 Gambia 246-250 Djibouti 251-255 Gruzia 256-260 Jordan 261-265 Guinea 266-270 Ghana 271-275 Guinea-Bissau 276-280 Grenada 281-285 Guinea Xích đạo 286-290 Guatemala 291-295 Hungary 296-300, 771-775 Hoa Kỳ 301-305 Hà Lan 306-310 Hy Lạp 311-315 Jamaica 316-320 Indonesia 321-325 Iran 326-330 Iraq 331-335 Ý 336-340 Israel 341-345 Kazakhstan 346-350 Lào 351-355 Liban 356-360 Libya 361-365 Luxembourg 366-370 Litva 371-375 Latvia 376-380 Myanmar 381-385 Mông Cổ 386-390 Mozambique 391-395 Madagascar 396-400 Moldova 401-405 Maldives 406-410 Mexico 411-415 Mali 416-420 Malaysia 421-425 Maroc 426-430 Mauritania 431-435 Malta 436-440 Quần đảo Marshall 441-445 Nga 446-450, 776-780 Nhật Bản 451-455 Nicaragua 456-460 New Zealand 461-465 Niger 466-470 Nigeria 471-475 Namibia 476-480 Nepal 481-485 Nam Phi 486-490 Nam Tư 491-495 Na Uy 496-500 Oman 501-505 Úc 506-510 Pháp 511-515 Fiji 516-520 Pakistan 521-525 Phần Lan 526-530 Philippines 531-535 Palestine 536-540 Panama 541-545 Papua New Guinea 546-550 Tổ chức quốc tế 551-555 Rwanda 556-560 Romania 561-565 Chad 566-570 Cộng hoà Séc 571-575 Síp 576-580 Tây Ban Nha 581-585 Thuỵ Điển 586-590 Tanzania 591-595 Togo 596-600 Tajikistan 601-605 Trung Quốc 606-610 Thái Lan 611-615 Turkmenistan 616-620 Tunisia 621-625 Thổ Nhĩ Kỳ 626-630 Thuỵ Sĩ 631-635 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 636-640 Hàn Quốc 641-645 Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất 646-650 Samoa 651-655 Ukraine 656-660 Uzbekistan 661-665 Uganda 666-670 Uruguay 671-675 Vanuatu 676-680 Venezuela 681-685 Sudan 686-690 Sierra Leone 691-695 Singapore 696-700 Sri Lanka 701-705 Somalia 706-710 Senegal 711-715 Syria 716-720 Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Sahrawi 721-725 Seychelles 726-730 São Tomé và Príncipe 731-735 Slovakia 736-740 Yemen 741-745 Liechtenstein 746-750 Hồng Kông 751-755 Đông Timor 756-760 Liên minh châu Âu 761-765 Ả Rập Xê Út 766-770 Liberia 771-775 Hoa Kỳ 776-780 Nhật Bản 781-785 Haiti 786-790 Peru 791 Andorra 792 Anguilla 793 Antigua và Barbuda 794 Bahamas 795 Bahrain 796 Barbados 797 Belize 798 Bermuda 799 Bhutan 800 Bosnia và Herzegovina 801-805 Ireland 806 Kenya 807 Botswana 808 Comoros 809 Cộng hòa Dominica 810 Bắc Macedonia 811 Trung Phi 812 Croatia 813 Curaçao 814 Dominica 815 El Salvador 816 Honduras 817 Kiribati 818 Lesotho 819 Micronesia 820 Malawi 821 Mauritius 822 Monaco 823 Montenegro 824 Nam Sudan 825 Nauru 826 Niue 827 Palau 828 Paraguay 829 Quần đảo Cook 830 Puerto Rico 831 Quần đảo Bắc Mariana 832 Quần đảo Solomon 833 Saint Kitts và Nevis 834 Saint Lucia 835 Saint Vincent và Grenadines 836 San Marino 837 Slovenia 838 Suriname 839 Eswatini 840 Tonga 841 Trinidad và Tobago 842 Tuvalu 843 Vatican 885-890 Đài Loan Biển số có kí hiệu riêng Xe của doanh nghiệp quân đội có ký hiệu KT; Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu LD; Xe của các ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu DA; Rơmoóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu R hoặc RM; đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu T; Máy kéo có ký hiệu MK; Xe máy điện có ký hiệu MĐ; Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu TĐ, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ; Xe có phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu HC; Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh có biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, ký hiệu CD. Cập nhật biển số xe mới của 34 tỉnh, thành sau sáp nhập Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 51/2025/TT-BCA, sửa đổi Thông tư 79/2024 và Thông tư 13/2025, trong đó quy định ký hiệu biển số xe cho 34 tỉnh, thành phố áp dụng từ ngày 1.7.2025. Cụ thể, theo Phụ lục 2 kèm Thông tư, ký hiệu biển số xe tại các địa phương như sau: An Giang: 67, 68 Bắc Ninh: 98, 99 Cà Mau: 69, 94 Cần Thơ: 65, 83, 95 Cao Bằng: 11 Đà Nẵng: 43, 92 Đắk Lắk: 47, 78 Điện Biên: 27 Đồng Nai: 39, 60, 93 Đồng Tháp: 63, 66 Gia Lai: 77, 81 Hà Nội: 29, 30, 31, 32, 33 và 40 Hà Tĩnh: 38 Hải Phòng: 15, 16, 34 Hưng Yên: 17, 89 Khánh Hòa: 79, 85 Lai Châu: 25 Lâm Đồng: 48, 49, 86 Lạng Sơn: 12 Lào Cai: 21, 24 Nghệ An: 37 Ninh Bình: 18, 35, 90 Phú Thọ: 19, 28, 88 Quảng Ngãi: 76, 82 Quảng Ninh: 14 Quảng Trị: 73, 74 Sơn La: 26 Tây Ninh: 62, 70 Thái Nguyên: 20, 97 Thanh Hóa: 36 Thừa Thiên Huế: 75 TP HCM: 41; 50; 51 đến 59; 61; 72 Tuyên Quang: 22, 23 Vĩnh Long: 64, 71, 84 Cục Cảnh sát giao thông: 80 Bên cạnh đó, Thông tư 51 cũng điều chỉnh nguyên tắc đăng ký xe. Theo đó, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe có thể lựa chọn đăng ký tại cơ quan đăng ký xe trong tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở, cư trú, hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số trúng đấu giá. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trong nước được phép lựa chọn đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an xã, phường, đặc khu theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 79/2024. Thông tư 51/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1.7.2025. Biển số xe chưa định danh trên 175cc (sau sáp nhập) Hà Nội - 29: Cá nhân, doanh nghiệp: 29-A1 Hồ Chí Minh - 41, 59, 61, 72: - Cá nhân, doanh nghiệp: 59-A3/AA, 61-A1, 72-A1 - Tổ chức, cá nhân cơ quan nhà nước: 41-A1, 59-A1 Hải Phòng - 15, 34: Cá nhân, doanh nghiệp: 15-A1, 34-A1 Huế - 75: Cá nhân, doanh nghiệp: 75-A1 Đà Nẵng - 43, 92: Cá nhân, doanh nghiệp: 43-A1, 92-A1 Cần Thơ - 65, 83, 95: Cá nhân, doanh nghiệp: 65-A1, 83-A1, 95-A1 An Giang - 67, 68: Cá nhân, doanh nghiệp: 67-A1, 68-A1 Bắc Ninh - 99, 98: Cá nhân, doanh nghiệp: 99-A1, 98-A1 Cao Bằng - 11: Cá nhân, doanh nghiệp: 11-A1 Cà Mau - 69, 94: Cá nhân, doanh nghiệp: 69-A1, 94-A1 Đak Lak - 47, 78: Cá nhân, doanh nghiệp: 47-A1, 78-A1 Điện Biên - 27: Cá nhân, doanh nghiệp: 27-A1 Đồng Nai - 60, 93: Cá nhân, doanh nghiệp: 60-A1, 93-A1 Đồng Tháp - 66, 63: Cá nhân, doanh nghiệp: 66-A2, 63-A1 Gia Lai - 81, 77: Cá nhân, doanh nghiệp: 81-A1, 77-A1 Hà Tĩnh - 38: Cá nhân, doanh nghiệp: 38-A1 Hưng Yên - 89, 17: Cá nhân, doanh nghiệp: 89-A1, 17-A1 Khánh Hoà - 79, 85: Cá nhân, doanh nghiệp: 79-A1, 85-A1 Lâm Đồng - 49, 48, 86: Cá nhân, doanh nghiệp: 48-A1, 49-A1, 86-A1 Lai Châu - 25: Cá nhân, doanh nghiệp: 25-A1 Lào Cai - 24, 21: Cá nhân, doanh nghiệp: 24-A1, 21-A1 Lạng Sơn - 12: Cá nhân, doanh nghiệp: 12-A1 Nghệ An - 37: Cá nhân, doanh nghiệp: 37-A1 Ninh Bình - 35, 18, 90: Cá nhân, doanh nghiệp: 35-A1, 18-A1, 90-A1 Phú Thọ - 19, 28, 88: Cá nhân, doanh nghiệp: 19-A1, 28-A1, 88-A1 Quảng Ngãi - 76, 82: Cá nhân, doanh nghiệp: 76-A1, 82-A1 Quảng Ninh - 14: Cá nhân, doanh nghiệp: 14-A1 Quảng Trị - 74, 73: Cá nhân, doanh nghiệp: 74-A1, 73-A1 Sơn La - 26: Cá nhân, doanh nghiệp: 26-A1 Tây Ninh - 70, 62: Cá nhân, doanh nghiệp: 70-A1, 62-A1 Thanh Hóa - 36: Cá nhân, doanh nghiệp: 36-A1 Thái Nguyên - 20, 97: Cá nhân, doanh nghiệp: 20-A1, 97-A1 Tuyên Quang - 22, 23: Cá nhân, doanh nghiệp: 22-A1, 23-A1 Vĩnh Long - 64, 71, 84: Cá nhân, doanh nghiệp: 64-A2, 71-A1, 84-A1 Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước. Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.[5] Lưu ý: Đối với biển số xe phân khối lớn cấp cho người dân từ ngày 15/8/2023, sê ri biển số sử dụng 02 chữ cái trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z Biển số xe ô tô (sau sáp nhập) Hà Nội - 29; 30 Xe công vụ: 29A, 29M Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 29A/B/C/D/E/F/G/H/K; 30A/E/F/G/H/K/L/M Xe của Quân đội đi làm kinh tế: 29KT Xe liên doanh: 29LD Xe người nước ngoài: 29-NN Xe ngoại giao: 29-NG Xe rơ-moóc: 29R/30R Xe sơmi rơ-moóc: 29RM Hồ Chí Minh - 41;5x;61;72 (Khi hết biển 41;5x sẽ bốc biển 61;72) Xe công vụ: 50A, 50M Xe cứu thương, xe công: 50M Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 51A/B/C/D/E/F/G/H/K/L/M/N, 50E/F/G/H Xe liên doanh: 50LD Xe người nước ngoài: 41-NN/51-NN Xe ngoại giao: 41-NG/51-NG Xe sơ mi rơ-moóc: 50R/51R/50RM Hải Phòng - 15 (Khi hết biển 15 sẽ bốc biển 34) Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 15A/B/C/D/E/F/G/H/K Xe liên doanh: 15LD Xe rơ-moóc: 15R Xe sơmi rơ-moóc: 15RM Huế - 75 Xe con dưới 9 chỗ: 75A Xe khách: 75B Xe tải: 75C Xe van: 75D Xe taxi: 75E Xe khách dịch vụ: 75F Xe van dịch vụ: 75G Xe tải dịch vụ: 75H Xe liên doanh: 75LD Xe rơ-moóc: 75R Đà Nẵng - 43 (Khi hết biển 43 sẽ bốc biển 92) Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 43A/B/C/D/E/F/G/H/K Xe liên doanh: 43LD Xe rơ-moóc: 43R Cần Thơ - 65 (Khi hết biển 65 sẽ bốc biển 71,84) Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 65A/B/C/D/E/F/G/H Xe liên doanh: 65LD Xe rơ-moóc: 65R An Giang - 67 (Khi hết biển 67 sẽ bốc biển 68) Xe con dưới 9 chỗ: 67A Xe khách: 67B Xe tải: 67C Xe van: 67D Xe taxi: 67E Xe khách dịch vụ: 67F Xe van dịch vụ: 67G Xe tải dịch vụ: 67H Xe liên doanh: 67LD Xe rơ-moóc: 67R Bắc Ninh - 99 (Khi hết biển 99 sẽ bốc biển 98) Xe con dưới 9 chỗ: 99A/K Xe khách: 99B Xe tải: 99C Xe van: 99D Xe taxi: 99E Xe khách dịch vụ: 99F Xe van dịch vụ: 99G Xe tải dịch vụ: 99H Xe liên doanh: 99LD Xe rơ-moóc: 99R Cà Mau - 69 (Khi hết biển 69 sẽ bốc biển 94) Xe con dưới 9 chỗ: 69A Xe khách: 69B Xe tải: 69C Xe van: 69D Xe taxi: 69E Xe khách dịch vụ: 69F Xe van dịch vụ: 69G Xe tải dịch vụ: 69H Xe liên doanh: 69LD Xe rơ-moóc: 69R Cao Bằng - 11 Xe con dưới 9 chỗ: 11A Xe khách: 11B Xe tải: 11C Xe van: 11D Xe taxi: 11E Xe khách dịch vụ: 11F Xe van dịch vụ: 11G Xe tải dịch vụ: 11H Xe liên doanh: 11LD Xe rơ-moóc: 11R Đắk Lắk - 47 (Khi hết biển 47 sẽ bốc biển 78) Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 47A/B/C/D/E/F/G/H/K Xe liên doanh: 47LD Xe cứu thương, xe công vụ: 47M Xe (sơmi) rơ-moóc: 47R/RM Điện Biên - 27 Xe con dưới 9 chỗ: 27A Xe khách: 27B Xe tải: 27C Xe van: 27D Xe taxi: 27E Xe khách dịch vụ: 27F Xe van dịch vụ: 27G Xe tải dịch vụ: 27H Xe liên doanh: 27LD Xe rơ-moóc: 27R Đồng Nai - 60 (Khi hết biển 60 sẽ bốc biển 93) Xe con: 60A/K/L Xe khách: 60B Xe tải: 60C Xe van: 60D Xe taxi: 60E Xe khách dịch vụ: 60F Xe van dịch vụ: 60G Xe tải dịch vụ: 60H Xe liên doanh: 60LD Xe rơ-moóc: 60R Xe sơmi rơ-moóc: 60RM Xe người nước ngoài: 60-NN Đồng Tháp - 66 (Khi hết biển 66 sẽ bốc biển 63) Xe con dưới 9 chỗ: 66A Xe khách: 66B Xe tải: 66C Xe van: 66D Xe taxi: 66E Xe khách dịch vụ: 66F Xe van dịch vụ: 66G Xe tải dịch vụ: 66H Xe liên doanh: 66LD Xe rơ-moóc: 66R Gia Lai - 81 (Khi hết biển 81 sẽ bốc biển 77) Xe con dưới 9 chỗ: 81A Xe khách: 81B Xe tải: 81C Xe van: 81D Xe taxi: 81E Xe khách dịch vụ: 81F Xe van dịch vụ: 81G Xe tải dịch vụ: 81H Xe liên doanh: 81LD Xe rơ-moóc: 81R Hà Tĩnh - 38 Xe con dưới 9 chỗ: 38A/K Xe khách: 38B Xe tải: 38C Xe van: 38D Xe taxi: 38E Xe khách dịch vụ: 38F Xe van dịch vụ: 38G Xe tải dịch vụ: 38H Xe liên doanh: 38LD Xe rơ-moóc: 38R Hưng Yên - 89 (Khi hết biển 89 sẽ bốc biển 17) Xe con dưới 9 chỗ: 89A Xe khách: 89B Xe tải: 89C Xe van: 89D Xe taxi: 89E Xe khách dịch vụ: 89F Xe van dịch vụ: 89G Xe tải dịch vụ: 89H Xe liên doanh: 89LD Xe rơ-moóc: 89R Khánh Hòa - 79 (Khi hết biển 79 sẽ bốc biển 85) Xe con dưới 9 chỗ: 79A Xe khách: 79B Xe tải: 79C Xe van: 79D Xe taxi: 79E Xe khách dịch vụ: 79F Xe van dịch vụ: 79G Xe tải dịch vụ: 79H Xe liên doanh: 79LD Xe rơ-moóc: 79R Lai Châu - 25 Xe con dưới 9 chỗ: 25A Xe khách: 25B Xe tải: 25C Xe van: 25D Xe taxi: 25E Xe khách dịch vụ: 25F Xe van dịch vụ: 25G Xe tải dịch vụ: 25H Xe liên doanh: 25LD Xe rơ-moóc: 25R Lạng Sơn - 12 Xe con dưới 9 chỗ: 12A Xe khách: 12B Xe tải: 12C Xe van: 12D Xe taxi: 12E Xe khách dịch vụ: 12F Xe van dịch vụ: 12G Xe tải dịch vụ: 12H Xe liên doanh: 12LD Xe rơ-moóc: 12R Lào Cai - 24 (Khi hết biển 24 sẽ bốc biển 21) Xe con dưới 9 chỗ: 24A Xe khách: 24B Xe tải: 24C Xe van: 24D Xe taxi: 24E Xe khách dịch vụ: 24F Xe van dịch vụ: 24G Xe tải dịch vụ: 24H Xe liên doanh: 24LD Xe rơ-moóc: 24R Lâm Đồng - 49 (Khi hết biển 49 sẽ bốc biển 48;86) Xe con dưới 9 chỗ: 49A/K Xe khách: 49B Xe tải: 49C Xe van: 49D Xe taxi: 49E Xe khách dịch vụ: 49F Xe van dịch vụ: 49G Xe tải dịch vụ: 49H Xe liên doanh: 49LD Xe rơ-moóc: 49R Nghệ An - 37 Xe con dưới 9 chỗ: 37A/K Xe khách: 37B Xe tải: 37C Xe van: 37D Xe taxi: 37E Xe khách dịch vụ: 37F Xe van dịch vụ: 37G Xe tải dịch vụ: 37H Xe liên doanh: 37LD Xe rơ-moóc: 37R Ninh Bình - 35 (Khi hết biển 35 sẽ bốc biển 18;90) Xe con dưới 9 chỗ: 35A Xe khách: 35B Xe tải: 35C Xe van: 35D Xe taxi: 35E Xe khách dịch vụ: 35F Xe van dịch vụ: 35G Xe tải dịch vụ: 35H Xe liên doanh: 35LD Xe rơ-moóc: 35R Phú Thọ - 19 (Khi hết biển 19 sẽ bốc biển 28;88) Xe con dưới 9 chỗ: 19A/K Xe khách: 19B Xe tải: 19C Xe van: 19D Xe taxi: 19E Xe khách dịch vụ: 19F Xe van dịch vụ: 19G Xe tải dịch vụ: 19H Xe liên doanh: 19LD Xe rơ-moóc: 19R Quảng Ngãi - 76 (Khi hết biển 76 sẽ bốc biển 82) Xe con dưới 9 chỗ: 76A Xe khách: 76B Xe tải: 76C Xe van: 76D Xe taxi: 76E Xe khách dịch vụ: 76F Xe van dịch vụ: 76G Xe tải dịch vụ: 76H Xe liên doanh: 76LD Xe rơ-moóc: 76R Quảng Ninh - 14 Xe con dưới 9 chỗ: 14A/K Xe khách: 14B Xe tải: 14C Xe van: 14D Xe taxi: 14E Xe khách dịch vụ: 14F Xe van dịch vụ: 14G Xe tải dịch vụ: 14H Xe liên doanh: 14LD Xe rơ-moóc: 14R Quảng Trị - 74 (Khi hết biển 74 sẽ bốc biển 73) Xe con dưới 9 chỗ: 74A Xe khách: 74B Xe tải: 74C Xe van: 74D Xe taxi: 74E Xe khách dịch vụ: 74F Xe van dịch vụ: 74G Xe tải dịch vụ: 74H Xe liên doanh: 74LD Xe rơ-moóc: 74R Sơn La - 26 Xe con dưới 9 chỗ: 26A Xe khách: 26B Xe tải: 26C Xe van: 26D Xe taxi: 26E Xe khách dịch vụ: 26F Xe van dịch vụ: 26G Xe tải dịch vụ: 26H Xe liên doanh: 26LD Xe rơ-moóc: 26R Tây Ninh - 70 (Khi hết biển 70 sẽ bốc biển 62) Xe con dưới 9 chỗ: 70A Xe khách: 70B Xe tải: 70C Xe van: 70D Xe taxi: 70E Xe khách dịch vụ: 70F Xe van dịch vụ: 70G Xe tải dịch vụ: 70H Xe liên doanh: 70LD Xe rơ-moóc: 70R Thái Nguyên - 20 (Khi hết biển 20 sẽ bốc biển 97) Xe con dưới 9 chỗ: 20A/K Xe khách: 20B Xe tải: 20C Xe van: 20D Xe taxi: 20E Xe khách dịch vụ: 20F Xe van dịch vụ: 20G Xe tải dịch vụ: 20H Xe liên doanh: 20LD Xe rơ-moóc: 20R Thanh Hóa - 36 Xe con dưới 9 chỗ: 36A/K Xe khách: 36B Xe tải: 36C Xe van: 36D Xe taxi: 36E Xe khách dịch vụ: 36F Xe van: 36G Xe tải: 36H Xe liên doanh: 36LD Xe rơ-moóc: 36R Tuyên Quang - 22 (Khi hết biển 22 sẽ bốc biển 91) Xe con dưới 9 chỗ: 22A Xe khách: 22B Xe tải: 22C Xe van: 22D Xe taxi: 22E Xe khách dịch vụ: 22F Xe van dịch vụ: 22G Xe tải dịch vụ: 22H Xe liên doanh: 22LD Xe rơ-moóc: 22R Vĩnh Long - 64 (Khi hết biển 64 sẽ bốc biển 71; 84) Xe con dưới 9 chỗ: 64A Xe khách: 64B Xe tải: 64C Xe van: 64D Xe taxi: 64E Xe khách dịch vụ: 64F Xe van dịch vụ: 64G Xe tải dịch vụ: 64H Xe liên doanh: 64LD Xe rơ-moóc: 64R Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước. Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân. Từ ngày 01/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định sẽ đổi từ biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền vàng, chữ và số màu đen cho các loại xe hoạt động kinh doanh vận tải. Biển số xe máy chuyên dùng Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định: Biển số xe máy chuyên dùng có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 3 chữ cái sau đây: Ký tự Loại bánh xe L Bánh lốp S Bánh thép, bánh hỗn hợp thép và lốp X Bánh xích, bánh hỗn hợp xích và lốp Các chữ cái trên được kết hợp với các chữ cái A, B, C, D, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X cấp cho xe máy thi công, xe máy xếp dỡ, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. Ví dụ: 29LA, 36XC, 64SK... Hy vọng những thông tin sẻ trên đây sẽ giúp các bạn nắm được rõ hơn về biển số xe cơ giới được được sử dụng trên hệ thống giao thông đường bộ của Việt Nam. Mọi thông tin cần hỗ trợ về vận tải hàng hóa, hãy liên hệ ngay đến công ty Lacco để được tư vấn chi tiết.
Chia sẻ bài viết
Hạt hướng dương là mặt hàng nông sản phổ biến, được sử dụng trong chế biến thực phẩm và tiêu dùng hàng ngày tại Việt Nam. Tuy nhiên, để nhập khẩu mặt hàng này vào thị trường trong nước, doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm và chính sách thuế. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể quy trình và thủ tục nhập khẩu hạt hướng dương về Việt Nam. Tổng quan quy trịnh nhập khẩu Hạt Hướng Dương Về cơ bản, quy trình nhập khẩu hạt hướng dương (đã hoặc chưa bóc vỏ, dùng làm thực phẩm) bao gồm các bước chính sau: Bước 1: Tự công bố sản phẩm: Đây là yêu cầu bắt buộc trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Bước 2: Đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm: Đảm bảo sản phẩm không mang mầm bệnh và đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Bước 3: Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan: Tập hợp đầy đủ các chứng từ cần thiết để thông quan hàng hóa. Bước 4: Khai và truyền tờ khai hải quan: Thực hiện trên hệ thống hải quan điện tử. Bước 5: Lấy mẫu và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành: Cơ quan kiểm dịch sẽ tiến hành lấy mẫu để kiểm tra. Bước 6: Thông quan và vận chuyển hàng về kho: Hoàn tất các thủ tục và đưa hàng hóa về bảo quản. Căn cứ pháp lý và chính sách thuế Căn cứ pháp lý: Chính sách và quy trình làm thủ tục nhập khẩu nhập khẩu hạt hướng dương nói riêng, các sản phẩm khác từ nông nghiệp nói chung. Được quy định trong các văn bản pháp luật sau đây: Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014; Thông tư 04 /2017/TT-BNNPTNT ngày 14/02/2017; Thông tư 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018; Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018; Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018; Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020; Thông tư 11/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/09/2021. Mã HS và Chính sách thuế: Mã HS (HS Code): Hạt hướng dương thuộc nhóm 1206.00.00 - "Hạt hướng dương, đã hoặc chưa vỡ mảnh". Việc xác định chính xác mã HS là rất quan trọng để áp dụng đúng chính sách thuế. Thuế nhập khẩu: + Thuế nhập khẩu thông thường: Mức thuế suất sẽ thay đổi tùy theo chính sách của nhà nước tại từng thời điểm. + Thuế nhập khẩu ưu đãi: Để được hưởng mức thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp cần cung cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) phù hợp từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam. Thuế giá trị gia tăng (VAT): Hạt hướng dương dùng làm thực phẩm thường chịu thuế VAT là 5%. Chi tiết quy trình và thủ tục nhập khẩu Bước 1: Tự công bố sản phẩm Theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hạt hướng dương nhập khẩu để kinh doanh phải được tự công bố chất lượng sản phẩm. Hồ sơ tự công bố bao gồm: Bản tự công bố sản phẩm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I của Nghị định 15/2018/NĐ-CP). Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng (được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc công nhận). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình thực hiện: Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Nộp hồ sơ tự công bố qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc nộp trực tiếp. Thông tin tự công bố sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Bước 2: Đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm Hạt hướng dương là sản phẩm có nguồn gốc thực vật, do đó bắt buộc phải thực hiện kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm khi nhập khẩu. Cơ quan thực hiện: Các Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng. Hồ sơ đăng ký: + Đơn đăng ký kiểm dịch thực vật (theo mẫu). + Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (Phytosanitary Certificate - bản gốc). + Hợp đồng thương mại (Commercial Contract). + Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice). + Vận đơn (Bill of Lading). + Phiếu đóng gói (Packing List). + Bản tự công bố sản phẩm đã được xác nhận. Lưu ý: Doanh nghiệp cần đăng ký kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi tàu cập cảng. Bước 3: Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan Bộ hồ sơ hải quan đầy đủ và hợp lệ sẽ giúp quá trình thông quan diễn ra nhanh chóng. Các chứng từ cần thiết: + Tờ khai hải quan nhập khẩu. + Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice). + Vận đơn (Bill of Lading). + Phiếu đóng gói (Packing List). + Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có để hưởng thuế ưu đãi). + Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm đã được xác nhận. + Bản tự công bố sản phẩm. Bước 4: Khai và truyền tờ khai hải quan Sau khi có đầy đủ chứng từ, doanh nghiệp tiến hành khai báo thông tin lô hàng lên Hệ thống hải quan điện tử VNACCS/VCIS. Bước 5: Lấy mẫu và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành + Khi hàng về đến cảng, doanh nghiệp liên hệ với cơ quan kiểm dịch thực vật để tiến hành lấy mẫu kiểm tra. + Cán bộ kiểm dịch sẽ đến cảng hoặc kho hàng để lấy mẫu theo quy định. + Kết quả kiểm tra sẽ được trả trong vòng 2-3 ngày làm việc. Nếu kết quả đạt yêu cầu, Chi cục Kiểm dịch thực vật sẽ cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu. Bước 6: Thông quan và vận chuyển hàng về kho + Sau khi có Giấy chứng nhận đạt yêu cầu từ cơ quan kiểm dịch, doanh nghiệp nộp bổ sung cho cơ quan hải quan. + Hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ (và kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có yêu cầu) và ra quyết định thông quan. + Doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế và tiến hành các thủ tục để đưa hàng về kho bảo quản. Dịch vụ khai báo hải quan nhập khẩu Hạt Hướng Dương Nếu bạn không quen với thủ tục hải quan, nên thuê dịch vụ của các công ty logistics uy tín để đảm bảo việc thông quan diễn ra nhanh chóng, hợp pháp và tối ưu chi phí. Dịch vụ bao gồm: Tư vấn HS code, thuế. Đăng ký kiểm dịch thực vật. Khai báo hải quan điện tử. Theo dõi, xử lý các vấn đề phát sinh tại cảng. Giao hàng tận kho nếu cần. Những lưu ý quan trọng + Nhãn mác hàng hóa: Hàng hóa nhập khẩu phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt với đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 111/2021/NĐ-CP) như: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, thành phần, ngày sản xuất, hạn sử dụng... + Lựa chọn đối tác vận chuyển và logistics uy tín: Để đảm bảo quá trình vận chuyển và thủ tục được thực hiện chuyên nghiệp, nhanh chóng, doanh nghiệp nên lựa chọn các đơn vị có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu hàng nông sản. + Cập nhật quy định mới: Các chính sách, quy định về nhập khẩu có thể thay đổi. Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin từ các cơ quan chức năng để đảm bảo tuân thủ đúng và đầy đủ. Kết luận Việc nhập khẩu hạt hướng dương vào Việt Nam không quá phức tạp, nhưng đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu các quy định kiểm dịch, an toàn thực phẩm và thủ tục hải quan. Hy vọng với hướng dẫn trên, doanh nghiệp có thể chủ động chuẩn bị hồ sơ, quy trình và đảm bảo việc nhập khẩu diễn ra suôn sẻ, đúng pháp luật. Mọi thông tin chi tiết, các bạn cần hỗ trợ về nhập khẩu hàng Hạt Hướng Dương hãy liên hệ ngay với công ty Lacco để được tư vấn chi tiết. Chi tiết liên hệ:- Email: info@lacco.com.vn- Hotline: 0906 23 55 99- Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Lạng Sơn – cửa ngõ giao thương trọng điểm giữa Việt Nam và Trung Quốc – đang trở thành điểm nóng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tại đây, cửa khẩu Hữu Nghị giữ vai trò là trung tâm luân chuyển hàng hóa xuyên biên giới. Nhằm tiếp cận và hỗ trợ tốt nhất, phục vụ các nhu cầu về xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực Lạng Sơn - Trung Quốc. Lacco chuyên cung cấp giải pháp logistics trọn gói – thủ tục hải quan chuyên nghiệp – vận chuyển,... giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí và rút ngắn thời gian thông quan. Giới thiệu về dịch vụ logistics tại Lạng Sơn – Cửa khẩu Hữu Nghị Nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn - Cửa khẩu đóng vai trò chiến lược trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực phía Bắc. Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco tự hào là đơn vị tiên phong cung cấp dịch vụ logistics trọn gói tại Lạng Sơn, đặc biệt tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị. Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải – logistics quốc tế, Lacco mang đến những giải pháp tối ưu, giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiết kiệm chi phí – đảm bảo tiến độ – minh bạch về thủ tục. Dịch vụ logistics tại Hữu Nghị – Lạng Sơn của Lacco gồm những gì? Dịch vụ thủ tục hải quan tại cửa khẩu tại Lạng Sơn - Khai báo hải quan xuất khẩu – nhập khẩu. - Tư vấn HS code, chính sách thuế – ưu đãi theo quy định tại biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành. - Đại diện làm việc với cơ quan hải quan tại Lạng Sơn. Vận chuyển hàng hóa quốc tế Việt – Trung - Vận chuyển Container, Vận tải đường bộ, đường sắt qua cửa khẩu Hữu Nghị – Bằng Tường. - Dịch vụ door-to-door giữa hai nước. - Kết nối các kho hàng, khu công nghiệp từ Trung Quốc về Việt Nam và ngược lại. Dịch vụ quá cảnh – tạm nhập tái xuất - Làm thủ tục quá cảnh hàng hóa đi các nước thứ ba. - Vận chuyển hàng tạm nhập từ Trung Quốc sang Lào, Campuchia qua Việt Nam. Hỗ trợ vận chuyển và làm thủ tục hải quan hàng quá cảnh từ các nước đi qua Việt Nam. - Cho thuê kho bãi – đóng gói - Hệ thống kho tại Lạng Sơn tiện lợi cho việc lưu trữ và trung chuyển. - Dịch vụ đóng gói – phân loại – kiểm hóa hàng hóa chuyên nghiệp. Vì sao nên chọn dịch vụ Logistics tại Lạng Sơn của Công ty Lacco? Lacco đã mở văn phòng chi nhánh tại Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn. Có nhân sự túc trực, luôn sẵn sàng trực tiếp hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề về thủ tục, hàng hóa,... và các hoạt động xuất nhập khẩu, kiểm hóa nhanh chóng nhất. - Đội ngũ chuyên viên hải quan giàu kinh nghiệm, am hiểu địa bàn – quy trình tại cửa khẩu Hữu Nghị. - Dịch vụ nhanh chóng – chính xác – tiết kiệm chi phí. - Kết nối vận chuyển xuyên suốt từ Việt Nam – Trung Quốc – Đông Nam Á. - Có kinh nghiệm lâu năm làm việc và hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: - Xuất khẩu nông sản, trái cây, thủy sản - Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, linh kiện điện tử từ Trung Quốc. - Đối tác vận tải quốc tế, thương nhân làm hàng tạm nhập tái xuất. Với kinh nghiệm thực chiến và mạng lưới đối tác rộng khắp, Công ty Lacco mang đến những dịch vụ logistics chuyên nghiệp tại Lạng Sơn. Các bạn có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tại Lạng Sơn - Hãy liên hệ ngay với Lacco Logistics để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ 24/7. Hotline: 0906 23 5599 Website: https://lacco.com.vn Email: info@lacco.com.vn Chi nhánh Công ty Lacco tại Lạng Sơn: Phòng số 3, Cổng B5, Bến Xe Tải, Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn.
Chia sẻ bài viết
Sáng ngày 25/6/2025, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan. Như vậy, Luật Hải quan sửa đổi đã chính thức được Quốc hội thông qua. Quốc hội chính thức thông qua quy định xuất nhập khẩu tại chỗ Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan .Theo đó, các quy định đáng chú ý về xuất nhập khẩu tại chỗ được thông qua bao gồm: a- Bổ sung Điều 47a vào Luật Hải quan, định nghĩa về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ: “Điều 47a. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ 1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá giao, nhận tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, gia công, thuê, mượn giữa các doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài. 2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiêm tra, giám sát hải quan. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này” Tham khảo:Quy trình thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ b- Bổ sung điều khoản chuyển tiếp cho các tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã được đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan: “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:  “Điều 9. Thuế suất Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa xuất khẩu tại chỗ;” c- Bổ sung điều khoản chuyển tiếp cho các tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã được đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan: “Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp Quy định chuyển tiếp quy định sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan như sau: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này” Với quy định này, hoạt động “xuất nhập khẩu tại chỗ” chính thức được công nhận là đối tượng điều chỉnh của Luật Hải quan, tạo tiền đề cho Nghị định sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan khác. Luật Hải quan sửa đổi được thông qua cùng nhiều luật có tác động mạnh đến môi trường kinh doanh như: Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Tỷ lệ thông qua quy định xuất nhập khẩu tại chỗ của đại biểu Quốc hội Việc thông qua Luật Hải quan sửa đổi được thực hiện bằng hình thức biểu quyết điện tử, với tỷ lệ tán thành rất cao từ các đại biểu Quốc hội. - Số đại biểu tham gia biểu quyết: 434. - Số đại biểu tán thành: 432 - Tỷ lệ tán thành: 90,38% tổng số đại biểu Quốc hội - Số đại biểu không biểu quyết: 2 Tỷ lệ này thể hiện sự đồng thuận rất cao của Quốc hội đối với các sửa đổi pháp luật quan trọng, đặc biệt là quy định mới tại Luật Hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Mọi thông tin chi tiết cần hỗ trợ về thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa tại các khu công nghiệp, các bạn hãy liên hệ ngay với Công ty Lacco, các chuyên viên chứng từ, đại lý hải quan Lacco sẽ hỗ trợ các bạn nhanh chóng, áp dụng theo đúng các quy định mới nhất.
Chia sẻ bài viết
Từ thời điểm ban hành quyết định mới, thủ tục kiểm tra chung giữa Việt Nam và Lào tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Densavan (Quảng Trị – Savannakhet) sẽ chính thức dừng thực hiện. Thay vào đó, mỗi bên sẽ tự thực hiện kiểm tra người, phương tiện và hàng hóa xuất nhập khẩu Việt - Lào tại đầu cửa khẩu của mình theo quy định pháp luật hiện hành. Ý nghĩa của Nghị quyết số 180/NQ-CP Nghị quyết số 180/NQ-CP đóng vai trò quan trọng giúp tháo gỡ vướng mắc, tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu. Đây được xem là giải pháp quan trọng nhằm tháo gỡ những bất cập trong việc triển khai mô hình “một cửa, một lần dừng” thời gian qua, đồng thời giúp tăng tốc độ lưu thông hàng hóa và hành khách qua biên giới, đặc biệt là tại khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Thực hiện điều chỉnh quy chế hợp tác biên giới theo quy định pháp luật Chính phủ đã giao: Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành và UBND tỉnh Quảng Trị triển khai thủ tục sửa đổi Bản ghi nhớ năm 2005 theo đúng Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và các cơ chế hợp tác song phương, khu vực (Tiểu vùng Mekong mở rộng – GMS). Bộ Ngoại giao đảm nhiệm vai trò đối ngoại, trao đổi với phía Lào và các đối tác liên quan trong khuôn khổ Hiệp định GMS về tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới. UBND tỉnh Quảng Trị sẽ phối hợp cùng tỉnh Savannakhet (Lào) thực hiện kiểm tra, kiểm soát tại cặp cửa khẩu theo đúng Hiệp định về quy chế quản lý biên giới năm 2016, trong thời gian hai bên hoàn tất thủ tục sửa đổi văn kiện pháp lý liên quan. Hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2025 sôi động tại Lao Bảo – Densavan Trong 6 tháng đầu năm 2025, hoạt động giao thương qua cửa khẩu Lao Bảo – Densavan ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực: Phương tiện xuất nhập cảnh: 108.967 lượt, tăng 19,78% Hành khách xuất nhập cảnh: 293.619 lượt, tăng 23,81% Tờ khai hải quan hàng hóa XNK: 5.308 tờ, tăng 32,83% Kim ngạch XNK toàn khu vực: 303,57 triệu USD, tăng 28,23% Tổng trọng lượng hàng XNK: 610.300 tấn, tăng 22,08% Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực Việt nam - Lào Hàng nhập khẩu: Linh kiện ô tô (VinFast), thiết bị điện – điện tử, lốp xe Michelin, nước ngọt Red Bull, đường cát, gỗ, cao su, hóa chất, hạt nhựa, sắn, chuối, hạt điều... Hàng xuất khẩu: Bách hóa tổng hợp, vật liệu xây dựng, hàng cơ khí, lốp cao su, may mặc, tiêu dùng, phân bón… Vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo tăng trưởng mạnh Ngoài xuất nhập khẩu chính ngạch, hoạt động vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo cũng tăng trưởng rõ rệt: Tờ khai vận chuyển hàng quá cảnh: 11.977 tờ, tăng 30,48% Trị giá hàng quá cảnh: 4.853,6 triệu USD, tăng 59,88% Trọng lượng hàng quá cảnh: 1.365.000 tấn, tăng 16,35% Việc dừng thực hiện kiểm tra chung tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Densavan không chỉ giúp tháo gỡ vướng mắc trong vận hành mô hình cũ mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế. Đây là bước đi chiến lược trong lộ trình nâng cao năng lực giao thương biên giới, thúc đẩy kim ngạch XNK và giao thương khu vực Tiểu vùng Mekong mở rộng. Kết luận Trên đây là những chia sẻ về Nghị quyết số 180/NQ-CP về việc dừng thực hiện thủ tục kiểm tra "một cửa, một lần dừng" tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam) – Densavan (Lào). Nếu các bạn cần hỗ trợ về các dịch vụ vận chuyển hàng quá cảnh Lào, vận chuyển hàng xuất nhập khẩu Việt – Lào,… Hãy liên hệ ngay công ty Lacco để được hỗ trợ chi tiết nhé. Chi tiết liên hệ: - Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 - Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết

Địa chỉ: Số 19, Nguyễn Trãi, Phường Khương Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế: 0105951958

Hà Nội

Tầng 5, Tòa nhà 29 Bộ Quốc Phòng, Ngõ 73 đường Nguyễn Trãi, Phường Khương Đình, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Nội Bài

Tầng 2 Phòng 206, Tòa nhà Sky Coffee, Đại lộ Võ Nguyên Giáp, Xã Nội Bài, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hải Phòng

Phòng C301, Tòa nhà TTC, 630 Lê Thánh Tông, Phường Đông Hải, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam

Hồ Chí Minh

102 A-B-C Cống Quỳnh, Phường Bến Thành, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Bắc Ninh

Tổ dân phố Hùng Lãm 1, Phường Bích Động, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

Lạng Sơn

Phòng số 3, Cổng B5, Bến Xe Tải, Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam

Thư viện ảnh

Hotline: 0123456789