Kiến thức
Bản logistics tuần 29/2025
Xin chào quý các bạn! Chúng tôi xin gửi đến bạn bản tin tổng hợp về những diễn biến mới nhất trong ngành logistics tuần 29/2025. Thông qua những tin tức này, các bạn có thể nắm bắt những thông tin quan trọng, từ những thay đổi trong chính sách, xu hướng công nghệ mới, đến các vấn đề nóng hổi tác động trực tiếp đến hoạt động vận chuyển và chuỗi cung ứng toàn cầu. Hãy cùng Lacco theo dõi để không bỏ lỡ những thông tin thú vị và hữu ích cho công việc của bạn!
TIN TỨC LOGISTICS TRONG NƯỚC
1. Cảnh sát biển tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý gần 650 vụ vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm trật tự an ninh trên biển thu ngân sách khoảng 50 tỷ.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, lực lượng Cảnh sát biển đã bắt giữ, điều tra và xử lý 646 vụ với 834 đối tượng vi phạm pháp luật trên biển và khu vực ven biển. Tổng số tiền xử phạt nộp vào ngân sách Nhà nước ước tính khoảng 50 tỷ đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, lực lượng Cảnh sát biển đã bắt giữ, điều tra và xử lý 646 vụ với 834 đối tượng vi phạm trên biển và ven biển, khởi tố 44 vụ, xử phạt vi phạm hành chính 553 vụ, với tổng số tiền và giá trị tang vật khoảng 50 tỷ đồng. Các đối tượng vi phạm ngày càng tinh vi, liều lĩnh với nhiều thủ đoạn mới như cải hoán tàu cá chở dầu lậu, dùng biển số giả, quay vòng chứng từ và sẵn sàng chống trả lực lượng chức năng. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển đã triển khai quyết liệt các đợt cao điểm chống buôn lậu, tội phạm ma túy, gian lận thương mại và cứu hộ cứu nạn. Lãnh đạo Bộ Quốc phòng yêu cầu tiếp tục phối hợp liên ngành, thực thi pháp luật hiệu quả và phòng chống khai thác IUU.
2. Hà Tĩnh đưa logistics trở thành trụ cột phát triển kinh tế, khai phá tiềm năng thị trường Lào
Cao tốc Bắc - Nam và cầu cảng số 3 Cảng quốc tế Lào - Việt đi vào hoạt động đang mở ra cơ hội lớn để Hà Tĩnh phát triển thành trung tâm logistics. Tuy nhiên, hạ tầng kết nối sau cảng vẫn là điểm nghẽn cần sớm được tháo gỡ
Từ khi cầu cảng số 3 ở cảng Vũng Áng đi vào vận hành, hoạt động thông quan hàng hóa diễn ra nhanh chóng, thông suốt hơn, giảm thời gian và công sức bốc dỡ nhờ hệ thống tự động hiện đại. Việc này giúp thu hút thêm hàng hóa từ Lào, mở rộng xuất khẩu sang châu Âu, Mỹ. Tuy nhiên, điểm nghẽn lớn hiện nay là quốc lộ 12C – tuyến đường kết nối chính từ cảng ra ngoài – đang quá tải, xuống cấp nghiêm trọng, gây cản trở vận chuyển. Bên cạnh đó, do thiếu hệ thống thủy nội địa, Hà Tĩnh cần đẩy mạnh đầu tư vào đường bộ, đường sắt và hoàn thiện hạ tầng logistics để tận dụng tiềm năng trung chuyển trong tương lai.
3. Việt Nam phục hồi ngành xuất khẩu mực và bạch tuộc, Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
Trong bức tranh hồi phục của ngành hàng mực, bạch tuộc nửa đầu năm 2025, Hàn Quốc tiếp tục giữ vai trò thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 36% tổng giá trị xuất khẩu.
Ngành mực và bạch tuộc Việt Nam đang phục hồi ấn tượng sau giai đoạn 2022–2024, với mục tiêu xuất khẩu đạt 700 triệu USD năm 2025. Trong 5 tháng đầu năm, kim ngạch đạt gần 274 triệu USD, tăng 14–24% so với cùng kỳ. Hàn Quốc dẫn đầu với hơn 100 triệu USD (tăng 6%), tiếp theo là Nhật Bản gần 69 triệu USD (tăng 19%) và Trung Quốc hơn 26 triệu USD (tăng 2%). Xuất khẩu sang EU đạt gần 15 triệu USD, tăng 11%, với Tây Ban Nha tăng mạnh 71%. Các thị trường mới như Philippines, UAE, Campuchia và Canada tăng trên 40%. VASEP khuyến nghị doanh nghiệp tăng đầu tư chế biến sâu, truy xuất nguồn gốc, mở rộng thị trường và mong Nhà nước hỗ trợ về nguyên liệu, thủ tục pháp lý.
TIN TỨC QUỐC TẾ
4. Thương mại song phương Mỹ Canada chịu tác động mạnh khi Mỹ nâng thuế nhập khẩu lên 35 %
Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố sẽ áp thuế 35% đối với hàng hóa nhập khẩu từ Canada, bắt đầu từ ngày 1/8 tới. Quyết định này được cho là nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước và có thể làm gia tăng căng thẳng thương mại giữa hai quốc gia láng giềng.
Vừa qua, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đăng thông báo áp thuế 35% với hàng hóa nhập khẩu từ Canada, có hiệu lực từ 1/8. Ông cảnh báo hàng trung chuyển để né thuế sẽ bị áp mức cao hơn và khuyến khích các công ty Canada sản xuất tại Mỹ để tránh thuế. Quan hệ thương mại Mỹ - Canada gần đây liên tục căng thẳng, với các biện pháp áp thuế và trả đũa qua lại, đặc biệt trong lĩnh vực nhôm, thép và ô tô. Tính đến nay, Mỹ đã gửi thư báo thuế đến 23 quốc gia, với mức thuế mới dao động 20–50%, dự kiến áp dụng từ 1/8 nếu không đạt được thỏa thuận thương mại.
5. DOT bổ sung các tuyển đường thủy mới vào chương trình đường cao tốc Hàng hải Hoa Kỳ để thúc đẩy vận tải nội địa
Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ mở rộng Chương trình Đường bộ Hàng hải, bổ sung 848 dặm đường thủy và phê duyệt 14 nhà tài trợ mới. Mạng lưới hiện bao phủ 27.139 dặm trên 35 tuyến đường.
Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ vừa mở rộng đáng kể Chương trình Đường bộ Hàng hải (USMHP), bổ sung 848 dặm đường thủy và 14 nhà tài trợ mới, nâng tổng chiều dài mạng lưới lên 27.139 dặm trên 35 tuyến đường. Việc mở rộng bao gồm 4 tuyến mới và tăng cường tuyến M-90 đi qua vùng Ngũ Đại Hồ, với sự tham gia của nhiều bang và cảng nội địa. Chương trình nhằm giảm ùn tắc đường bộ, thúc đẩy vận tải thủy và phát triển kinh tế vùng. Bộ trưởng Sean P. Duffy nhấn mạnh vai trò chiến lược của các cảng và sông nội địa trong chuỗi cung ứng quốc gia.
6. NRF cảnh báo lượng container nhập khẩu từ Hoa Kỳ sẽ giảm khi thuế quan của Trump sắp được áp dụng
Theo Global Port nhập khẩu container tại các cảng lớn của Mỹ dự kiến sẽ phục hồi tạm thời trong tháng này sau đợt sụt giảm cuối mùa xuân. Tuy nhiên, xu hướng này có thể nhanh chóng đảo chiều khi các mức thuế tạm hoãn trước đó bắt đầu có hiệu lực.
Theo báo cáo từ Global Port Tracker, khối lượng hàng hóa nhập khẩu tại các cảng lớn của Mỹ dự kiến sẽ phục hồi tạm thời trong tháng 7 sau đợt sụt giảm mạnh vào tháng 5, nhưng có nguy cơ giảm trở lại từ tháng 8 do các mức thuế quan của chính quyền Trump sắp có hiệu lực. Tháng 5 ghi nhận 1,95 triệu TEU, giảm 11,8% so với tháng 4 và 6,4% so với cùng kỳ 2024. Các nhà bán lẻ đang tích trữ hàng cho mùa lễ trong bối cảnh môi trường thuế quan bất ổn, với mức thuế lên tới 40% được hoãn đến ngày 1/8. Dự báo từ tháng 8 đến tháng 11, sản lượng có thể giảm tới 21,3%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi cung ứng.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bản tin logistics tuần 29/2025 cùng Lacco Việt Nam! Hy vọng những thông tin vừa qua sẽ giúp bạn cập nhật được những xu hướng, thách thức và cơ hội trong ngành, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp cho công việc của mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục mang đến cho bạn những tin tức mới nhất trong các tuần tiếp theo. Đừng quên theo dõi chúng tôi để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin quan trọng nào. Chúc các bạn một tuần làm việc hiệu quả!
Mọi thông tin cần hỗ trợ về cáchoạt động logistics: vận chuyển nội địa - quốc tế, thủ tục hải quan,... và các hoạt động xuất nhập khẩu khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.
Thông tin chi tiết liên hệ:
Hotline: +84906 23 55 99
Email:info@lacco.com.vn
Website:https://lacco.com.vn/
Biển số xe cơ giới tại Việt Nam là hệ thống biển đăng ký được thiết kế theo quy chuẩn riêng, gồm hai chữ số đầu xác định địa phương cấp biển từ 10 đến 99, tiếp theo là các ký hiệu chữ và dãy số định danh phương tiện. Bên cạnh đó, quy định về biển số xe cơ giới sau sáp nhập có gì thay đổi không? Thông tư 79/2024/TT-BCA áp dụng từ đầu năm 2025 quy định đa dạng màu sắc và ký hiệu biển số, phục vụ các mục đích khác nhau: biển trắng‑đen cho xe cá nhân, biển vàng‑đen cho phương tiện kinh doanh vận tải, biển đỏ‑trắng cho xe quân sự và biển trắng‑đỏ mang ký hiệu ngoại giao như “NG”, “QT”…. Hệ thống này không chỉ giúp dễ dàng nhận diện nguồn gốc và mục đích sử dụng xe, mà còn phản ánh tiến trình cải cách trong quản lý phương tiện của Việt Nam.
Cụ thể thông tin về Biển số xe cơ giới tại Việt, mời các bạn theo dõi tại nội dung dưới đây.
Khái niệm biển xe cơ giới
Biển xe cơ giới (hay còn gọi là biển số xe) là biển được sử dụng để hiển thị dấu đăng ký của phương tiện tại Việt Nam. Đây là biển bắt buộc đối với phương tiện cơ giới sử dụng trên đường công cộng để hiển thị biển đăng ký xe.
Tại Việt Nam, hầu hết các biển số xe thuôc mẫu năm 2010 gồm một mã tỉnh, một sêri đăng ký và năm chữ số tự nhiên, hoặc mẫu năm 1976 gồm một mã tỉnh, một sêri đăng ký và bốn chữ số tự nhiên. Biển số xe quân sự là trường hợp ngoại lệ điển hình.
Các loại biển số xe
STT
Biển số
Chức năng
1
Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen
Xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp
2
Nền biển màu xanh dương, chữ và số màu trắng
Xe của các cơ quan chính trị, công an
3
Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng
Xe quân sự, xe của các doanh nghiệp quân đội
4
Nền biển màu vàng, chữ và số đen
Xe hoạt động kinh doanh vận tải và xe máy chuyên dùng
Dưới đây là bảng ký hiệu mã số tỉnh thành Việt Nam, kèm theo mã chữ cái tương ứng. Ghi chú rằng mã số 13 từng thuộc tỉnh Hà Bắc cũ, nay là mã 98 và 99 (tương ứng với tỉnh Bắc Ninh).
Mã tỉnh
Mã chữ cái tương ứng
Tỉnh (thành phố)
Vùng
Tỉnh cũ
11
CB
Cao Bằng
Đông Bắc Bộ
12
LS
Lạng Sơn
Đông Bắc Bộ
14
QN
Quảng Ninh
Đông Bắc Bộ
15
HP
Hải Phòng
Đồng bằng sông Hồng
16
17
HY
Hưng Yên
Đồng bằng sông Hồng
Thái Bình
18
NB
Ninh Bình
Đồng bằng sông Hồng
Nam Định
19
PT
Phú Thọ
Đông Bắc Bộ
20
TNg
Thái Nguyên
Đông Bắc Bộ
21
LCa
Lào Cai
Tây Bắc Bộ
Yên Bái
22
TQ
Tuyên Quang
Đông Bắc Bộ
23
Hà Giang
24
LCa
Lào Cai
Tây Bắc Bộ
25
LC
Lai Châu
Tây Bắc Bộ
26
SL
Sơn La
Tây Bắc Bộ
27
ĐB
Điện Biên
Tây Bắc Bộ
28
PT
Phú Thọ
Đông Bắc Bộ
Hòa Bình
29
HN
Hà Nội
Đồng bằng sông Hồng
30
31
32
33
Hà Tây
34
HP
Hải Phòng
Đồng bằng sông Hồng
35
NB
Ninh Bình
Đồng bằng sông Hồng
36
TH
Thanh Hóa
Bắc Trung Bộ
37
NA
Nghệ An
Bắc Trung Bộ
38
HT
Hà Tĩnh
Bắc Trung Bộ
39
ĐN
Đồng Nai
Đông Nam Bộ
40
HN
Hà Nội
Đồng bằng sông Hồng
41
SG
Thành phố Hồ Chí Minh
Đông Nam Bộ
43
ĐNa
Đà Nẵng
Nam Trung Bộ
47
ĐL
Đắk Lắk
Nam Trung Bộ
48
LĐ
Lâm Đồng
Nam Trung Bộ
Đắk Nông
49
50
SG
Thành phố Hồ Chí Minh
Đông Nam Bộ
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
ĐN
Đồng Nai
Đông Nam Bộ
61
SG
Thành phố Hồ Chí Minh
Đông Nam Bộ
Bình Dương
62
TN
Tây Ninh
Đông Nam Bộ
Long An
63
ĐT
Đồng Tháp
Tây Nam Bộ
Tiền Giang
64
VL
Vĩnh Long
Tây Nam Bộ
65
CT
Cần Thơ
Tây Nam Bộ
66
ĐT
Đồng Tháp
Tây Nam Bộ
67
AG
An Giang
Tây Nam Bộ
68
Tây Nam Bộ
Kiên Giang
69
CM
Cà Mau
Tây Nam Bộ
70
TN
Tây Ninh
Đông Nam Bộ
71
VL
Vĩnh Long
Tây Nam Bộ
Bến Tre
72
SG
Thành phố Hồ Chí Minh
Đông Nam Bộ
Bà Rịa – Vũng Tàu
73
QT
Quảng Trị
Bắc Trung Bộ
Quảng Bình
74
75
TPH
Huế
Bắc Trung Bộ
76
QNg
Quảng Ngãi
Nam Trung Bộ
77
GL
Gia Lai
Nam Trung Bộ
Bình Định
78
ĐL
Đắk Lắk
Nam Trung Bộ
Phú Yên
79
KH
Khánh Hòa
Nam Trung Bộ
80
Không
Trung ương
Không
81
GL
Gia Lai
Nam Trung Bộ
82
QNg
Quảng Ngãi
Nam Trung Bộ
Kon Tum
83
CT
Cần Thơ
Tây Nam Bộ
Sóc Trăng
84
VL
Vĩnh Long
Tây Nam Bộ
Trà Vinh
85
KH
Khánh Hòa
Nam Trung Bộ
Ninh Thuận
86
LĐ
Lâm Đồng
Nam Trung Bộ
Bình Thuận
88
PT
Phú Thọ
Đông Bắc Bộ
Vĩnh Phúc
89
HY
Hưng Yên
Đồng bằng sông Hồng
90
NB
Ninh Bình
Đồng bằng sông Hồng
Hà Nam
92
ĐNa
Đà Nẵng
Nam Trung Bộ
Quảng Nam
93
ĐN
Đồng Nai
Đông Nam Bộ
Bình Phước
94
VL
Vĩnh Long
Tây Nam Bộ
Bạc Liêu
95
CT
Cần Thơ
Tây Nam Bộ
Hậu Giang
97
TNg
Thái Nguyên
Đông Bắc Bộ
Bắc Kạn
98
BN
Bắc Ninh
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Giang
99
Các mẫu thiết kế tiêu chuẩn theo Thông tư 169/2021/TT-BQP của Bộ Quốc phòng
Do Cục Xe – Máy trực thuộc Bộ Quốc phòng (Việt Nam) cấp cho các đơn vị, cơ quan thuộc lực lượng vũ trang do Bộ quản lý. Biển xe có nền màu đỏ và chữ số màu trắng, gồm mã 2 chữ cái và 4 chữ số (với xe ôtô, đối với xe môtô là 3 chữ số). Xe rơmoóc có biển số gồm mã 2 chữ cái và 3 chữ số, cộng với hai chữ "RM"; xe sơmi rơmoóc cũng như vậy, nhưng theo sau là hai chữ "BM". Biển số xe máy chuyên dùng gồm mã 2 chữ cái, cộng với chữ L, S hoặc X, sau đó là 4 chữ số.
Mã của các đơn vị, cơ quan quân đội là như sau:
Mã cơ quan
Cơ quan
AA
Quân đoàn 12 (kế thừa từ Quân đoàn 1 cũ)
AB
Quân đoàn 12 (kế thừa từ Quân đoàn 2 cũ)
AC
Quân đoàn 3 (Binh đoàn Tây Nguyên)
AD
Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long)
AM
Binh đoàn 18 (Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam - VNH)
AN
Binh đoàn 15
AP
Lữ đoàn 144
AT
Binh đoàn 12 (Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn)
AV
Binh đoàn 11 (Tổng Công ty Thành An)
AX
Binh đoàn 16
BB
Binh chủng Tăng, Thiết giáp
BC
Binh chủng Công binh
BH
Binh chủng Hóa học
BK
Binh chủng Đặc công
BL
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
BP
Binh chủng Pháo binh
BS
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển (CSB)
BT
Binh chủng Thông tin liên lạc
CA
Tổng Công ty 36
CB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank)
CC
Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội (MIPECORP)
CD
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn Xuân (VAXUCO)
CH
Tổng Công ty Đông Bắc
CK
Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng (GAET)
CM
Tổng Công ty Thái Sơn
CN
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (MHDI)
CP
Tổng Công ty 319
CT
Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất (TECAPRO)
CV
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
DB
Tổng Công ty Đông Bắc
HA
Học viện Quốc phòng
HB
Học viện Lục quân
HC
Học viện Chính trị
HD
Học viện Kỹ thuật quân sự (Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn)
HE
Học viện Hậu cần
HH
Học viện Quân y (Trường Đại học Y dược Lê Hữu Trác)
HL
Học viện Khoa học Quân sự
HN
Trường Đại học Chính trị
HQ
Trường Đại học Nguyễn Huệ (Trường Sĩ quan Lục quân 2)
HT
Trường Đại học Trần Quốc Tuấn (Trường Sĩ quan Lục quân 1)
KA
Quân khu 1
KB
Quân khu 2
KC
Quân khu 3
KD
Quân khu 4
KK
Quân khu 9
KN
Đặc khu Quân sự Quảng Ninh
KP
Quân khu 7
KT
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
KV
Quân khu 5
ND
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (MHDI)
PA
Cục Đối ngoại
PC
Tổng cục Tình báo (Tổng cục II)
PG
Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam (VNDPKO)
PK
Ban Cơ yếu Chính phủ
PL
Viên Lịch sử Quân sự Việt Nam
PM
Viện Thiết kế (Công ty TNHH MTV Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng)
PP-10
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
PP-40
Bệnh viện Quân y 175
PP-60
Viện Y học Cổ truyền Quân đội
PT
Cục Tài chính
PQ
Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự (AMST)
PX
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
PY
Cục Quân y
QA
Quân chủng Phòng không - Không quân
QB
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (VBG)
QC
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển (VCG)
QH
Hải quân Nhân dân (VPN)
QK
Quân chủng Phòng không - Không quân
QM
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng (Bộ Tư lệnh 86)
QP
Quân chủng Phòng không - Không quân
TC
Tổng cục Chính trị
TH
Tổng cục Hậu cần
TK
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng (VDI)
TM
Bộ Tổng Tham mưu
TN
Tổng cục Tình báo (Tổng cục II)
TT
Tổng cục Kỹ thuật
VB
Binh đoàn 18 (Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam - VNH)
VK
Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
VT
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel)
Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông (C08) thuộc Bộ Công an cấp cho hầu hết các cơ quan Trung ương hoặc thuộc Trung ương quản lý. Biển số có mã 80A/B/C. Các cơ quan được biết là được cấp biển số xe này là:
Các ban của Trung ương Đảng
Văn phòng Chủ tịch nước
Văn phòng Quốc hội
Văn phòng Chính phủ
Bộ Công an
Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ
Bộ Ngoại giao (bao gồm biến xe nước ngoài của Đại sứ, người đứng đầu các tổ chức Liên hợp quốc)
Tòa án Nhân dân Tối cao
Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao
Thông tấn xã Việt Nam
Báo Nhân dân
Thanh tra Nhà nước
Học viện Chính trị quốc gia
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh
Trung tâm lưu trữ quốc gia
Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam
Kiểm toán Nhà nước
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đài Truyền hình Việt Nam
Hãng phim truyện Việt Nam
Đài Tiếng nói Việt Nam
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Biển số Bộ Ngoại giao
STT
Biển số
Ký hiệu đặc biệt
Chức năng
1
Nền màu trắng, số màu đen, có seri ký hiệu NG (Ngoại giao) màu đỏ
Không
Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
Xe của nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó
Có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký
Xe của Đại sứ (hai chữ số đầu là 80) và Tổng Lãnh sự (hai chữ số đầu là tỉnh thành nơi đặt Tổng Lãnh sự quán)
Có thứ tự đăng ký là số 02 trở lên và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký
Xe của các thành viên Đại sứ quán (hai chữ số đầu là 80) và các thành viên Tổng Lãnh sự quán (hai chữ số đầu là tỉnh thành nơi đặt Tổng Lãnh sự quán)
2
Nền màu trắng, số màu đen, có seri ký hiệu QT (Quốc tế) màu đỏ
Không
Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
Xe của nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó
Có hai chữ số đầu là 80 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký
Xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc tại Việt Nam
3
Nền màu trắng, chữ, Số màu đen, có seri ký hiệu CV (Công vụ)
Không
Xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế
4
Nền màu trắng, chữ, Số màu đen, có ký hiệu NN (Nước ngoài)
Xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng nêu trên)
Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao), CV (công vụ) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng ký tự NG và QT màu đỏ), bao gồm:
- Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)
- Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký)
- Mã hai ký tự NN, NG, CV hoặc QT. Nếu biển có gạch màu đỏ chạy ngang qua hai chữ cái đấy, nó thể hiện mức độ cao hơn của mỗi dòng biển đó (cấm xâm phạm dù bất cứ tình huống nào).
- Hai chữ số của phương tiện (đối với xe máy là ba chữ số)
Ký hiệu mã quốc gia xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Mã quốc gia (tổ chức)
Quốc gia (tổ chức)
001-005
Áo
006-010
Albania
011-015
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
016-020
Ai Cập
021-025
Azerbaijan
026-030
Ấn Độ
031-035
Angola
036-040
Afghanistan
041-045
Algeria
046-050
Argentina
051-055
Armenia
056-060
Iceland
061-065
Bỉ
066-070
Ba Lan
071-075
Bồ Đào Nha
076-080
Bulgaria
081-085
Burkina Faso
086-090
Brazil
091-095
Bangladesh
096-100
Belarus
101-105
Bolivia
106-110
Benin
111-115
Brunei
116-120
Burundi
121-125
Cuba
126-130
Bờ Biển Ngà
131-135
Cộng hoà Congo
136-140
Cộng hoà Dân chủ Congo
141-145
Chile
146-150
Colombia
151-155
Cameroon
156-160
Canada
161-165
Kuwait
166-170
Cambodia
171-175
Kyrgyzstan
176-180
Qatar
181-185
Cape Verde
186-190
Costa Rica
191-195
Đức
196-200
Zambia
201-205
Zimbabwe
206-210
Đan Mạch
211-215
Ecuador
216-220
Eritrea
221-225
Ethiopia
226-230
Estonia
231-235
Guyana
236-240
Gabon
241-245
Gambia
246-250
Djibouti
251-255
Gruzia
256-260
Jordan
261-265
Guinea
266-270
Ghana
271-275
Guinea-Bissau
276-280
Grenada
281-285
Guinea Xích đạo
286-290
Guatemala
291-295
Hungary
296-300, 771-775
Hoa Kỳ
301-305
Hà Lan
306-310
Hy Lạp
311-315
Jamaica
316-320
Indonesia
321-325
Iran
326-330
Iraq
331-335
Ý
336-340
Israel
341-345
Kazakhstan
346-350
Lào
351-355
Liban
356-360
Libya
361-365
Luxembourg
366-370
Litva
371-375
Latvia
376-380
Myanmar
381-385
Mông Cổ
386-390
Mozambique
391-395
Madagascar
396-400
Moldova
401-405
Maldives
406-410
Mexico
411-415
Mali
416-420
Malaysia
421-425
Maroc
426-430
Mauritania
431-435
Malta
436-440
Quần đảo Marshall
441-445
Nga
446-450, 776-780
Nhật Bản
451-455
Nicaragua
456-460
New Zealand
461-465
Niger
466-470
Nigeria
471-475
Namibia
476-480
Nepal
481-485
Nam Phi
486-490
Nam Tư
491-495
Na Uy
496-500
Oman
501-505
Úc
506-510
Pháp
511-515
Fiji
516-520
Pakistan
521-525
Phần Lan
526-530
Philippines
531-535
Palestine
536-540
Panama
541-545
Papua New Guinea
546-550
Tổ chức quốc tế
551-555
Rwanda
556-560
Romania
561-565
Chad
566-570
Cộng hoà Séc
571-575
Síp
576-580
Tây Ban Nha
581-585
Thuỵ Điển
586-590
Tanzania
591-595
Togo
596-600
Tajikistan
601-605
Trung Quốc
606-610
Thái Lan
611-615
Turkmenistan
616-620
Tunisia
621-625
Thổ Nhĩ Kỳ
626-630
Thuỵ Sĩ
631-635
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
636-640
Hàn Quốc
641-645
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất
646-650
Samoa
651-655
Ukraine
656-660
Uzbekistan
661-665
Uganda
666-670
Uruguay
671-675
Vanuatu
676-680
Venezuela
681-685
Sudan
686-690
Sierra Leone
691-695
Singapore
696-700
Sri Lanka
701-705
Somalia
706-710
Senegal
711-715
Syria
716-720
Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Sahrawi
721-725
Seychelles
726-730
São Tomé và Príncipe
731-735
Slovakia
736-740
Yemen
741-745
Liechtenstein
746-750
Hồng Kông
751-755
Đông Timor
756-760
Liên minh châu Âu
761-765
Ả Rập Xê Út
766-770
Liberia
771-775
Hoa Kỳ
776-780
Nhật Bản
781-785
Haiti
786-790
Peru
791
Andorra
792
Anguilla
793
Antigua và Barbuda
794
Bahamas
795
Bahrain
796
Barbados
797
Belize
798
Bermuda
799
Bhutan
800
Bosnia và Herzegovina
801-805
Ireland
806
Kenya
807
Botswana
808
Comoros
809
Cộng hòa Dominica
810
Bắc Macedonia
811
Trung Phi
812
Croatia
813
Curaçao
814
Dominica
815
El Salvador
816
Honduras
817
Kiribati
818
Lesotho
819
Micronesia
820
Malawi
821
Mauritius
822
Monaco
823
Montenegro
824
Nam Sudan
825
Nauru
826
Niue
827
Palau
828
Paraguay
829
Quần đảo Cook
830
Puerto Rico
831
Quần đảo Bắc Mariana
832
Quần đảo Solomon
833
Saint Kitts và Nevis
834
Saint Lucia
835
Saint Vincent và Grenadines
836
San Marino
837
Slovenia
838
Suriname
839
Eswatini
840
Tonga
841
Trinidad và Tobago
842
Tuvalu
843
Vatican
885-890
Đài Loan
Biển số có kí hiệu riêng
Xe của doanh nghiệp quân đội có ký hiệu KT;
Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu LD;
Xe của các ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu DA;
Rơmoóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu R hoặc RM;
đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu T;
Máy kéo có ký hiệu MK;
Xe máy điện có ký hiệu MĐ;
Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu TĐ, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
Xe có phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu HC;
Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh có biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, ký hiệu CD.
Cập nhật biển số xe mới của 34 tỉnh, thành sau sáp nhập
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 51/2025/TT-BCA, sửa đổi Thông tư 79/2024 và Thông tư 13/2025, trong đó quy định ký hiệu biển số xe cho 34 tỉnh, thành phố áp dụng từ ngày 1.7.2025.
Cụ thể, theo Phụ lục 2 kèm Thông tư, ký hiệu biển số xe tại các địa phương như sau:
An Giang: 67, 68
Bắc Ninh: 98, 99
Cà Mau: 69, 94
Cần Thơ: 65, 83, 95
Cao Bằng: 11
Đà Nẵng: 43, 92
Đắk Lắk: 47, 78
Điện Biên: 27
Đồng Nai: 39, 60, 93
Đồng Tháp: 63, 66
Gia Lai: 77, 81
Hà Nội: 29, 30, 31, 32, 33 và 40
Hà Tĩnh: 38
Hải Phòng: 15, 16, 34
Hưng Yên: 17, 89
Khánh Hòa: 79, 85
Lai Châu: 25
Lâm Đồng: 48, 49, 86
Lạng Sơn: 12
Lào Cai: 21, 24
Nghệ An: 37
Ninh Bình: 18, 35, 90
Phú Thọ: 19, 28, 88
Quảng Ngãi: 76, 82
Quảng Ninh: 14
Quảng Trị: 73, 74
Sơn La: 26
Tây Ninh: 62, 70
Thái Nguyên: 20, 97
Thanh Hóa: 36
Thừa Thiên Huế: 75
TP HCM: 41; 50; 51 đến 59; 61; 72
Tuyên Quang: 22, 23
Vĩnh Long: 64, 71, 84
Cục Cảnh sát giao thông: 80
Bên cạnh đó, Thông tư 51 cũng điều chỉnh nguyên tắc đăng ký xe. Theo đó, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe có thể lựa chọn đăng ký tại cơ quan đăng ký xe trong tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở, cư trú, hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số trúng đấu giá.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trong nước được phép lựa chọn đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an xã, phường, đặc khu theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 79/2024. Thông tư 51/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1.7.2025.
Biển số xe chưa định danh trên 175cc (sau sáp nhập)
Hà Nội - 29: Cá nhân, doanh nghiệp: 29-A1
Hồ Chí Minh - 41, 59, 61, 72:
- Cá nhân, doanh nghiệp: 59-A3/AA, 61-A1, 72-A1
- Tổ chức, cá nhân cơ quan nhà nước: 41-A1, 59-A1
Hải Phòng - 15, 34: Cá nhân, doanh nghiệp: 15-A1, 34-A1
Huế - 75: Cá nhân, doanh nghiệp: 75-A1
Đà Nẵng - 43, 92: Cá nhân, doanh nghiệp: 43-A1, 92-A1
Cần Thơ - 65, 83, 95: Cá nhân, doanh nghiệp: 65-A1, 83-A1, 95-A1
An Giang - 67, 68: Cá nhân, doanh nghiệp: 67-A1, 68-A1
Bắc Ninh - 99, 98: Cá nhân, doanh nghiệp: 99-A1, 98-A1
Cao Bằng - 11: Cá nhân, doanh nghiệp: 11-A1
Cà Mau - 69, 94: Cá nhân, doanh nghiệp: 69-A1, 94-A1
Đak Lak - 47, 78: Cá nhân, doanh nghiệp: 47-A1, 78-A1
Điện Biên - 27: Cá nhân, doanh nghiệp: 27-A1
Đồng Nai - 60, 93: Cá nhân, doanh nghiệp: 60-A1, 93-A1
Đồng Tháp - 66, 63: Cá nhân, doanh nghiệp: 66-A2, 63-A1
Gia Lai - 81, 77: Cá nhân, doanh nghiệp: 81-A1, 77-A1
Hà Tĩnh - 38: Cá nhân, doanh nghiệp: 38-A1
Hưng Yên - 89, 17: Cá nhân, doanh nghiệp: 89-A1, 17-A1
Khánh Hoà - 79, 85: Cá nhân, doanh nghiệp: 79-A1, 85-A1
Lâm Đồng - 49, 48, 86: Cá nhân, doanh nghiệp: 48-A1, 49-A1, 86-A1
Lai Châu - 25: Cá nhân, doanh nghiệp: 25-A1
Lào Cai - 24, 21: Cá nhân, doanh nghiệp: 24-A1, 21-A1
Lạng Sơn - 12: Cá nhân, doanh nghiệp: 12-A1
Nghệ An - 37: Cá nhân, doanh nghiệp: 37-A1
Ninh Bình - 35, 18, 90: Cá nhân, doanh nghiệp: 35-A1, 18-A1, 90-A1
Phú Thọ - 19, 28, 88: Cá nhân, doanh nghiệp: 19-A1, 28-A1, 88-A1
Quảng Ngãi - 76, 82: Cá nhân, doanh nghiệp: 76-A1, 82-A1
Quảng Ninh - 14: Cá nhân, doanh nghiệp: 14-A1
Quảng Trị - 74, 73: Cá nhân, doanh nghiệp: 74-A1, 73-A1
Sơn La - 26: Cá nhân, doanh nghiệp: 26-A1
Tây Ninh - 70, 62: Cá nhân, doanh nghiệp: 70-A1, 62-A1
Thanh Hóa - 36: Cá nhân, doanh nghiệp: 36-A1
Thái Nguyên - 20, 97: Cá nhân, doanh nghiệp: 20-A1, 97-A1
Tuyên Quang - 22, 23: Cá nhân, doanh nghiệp: 22-A1, 23-A1
Vĩnh Long - 64, 71, 84: Cá nhân, doanh nghiệp: 64-A2, 71-A1, 84-A1
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.[5]
Lưu ý: Đối với biển số xe phân khối lớn cấp cho người dân từ ngày 15/8/2023, sê ri biển số sử dụng 02 chữ cái trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z
Biển số xe ô tô (sau sáp nhập)
Hà Nội - 29; 30
Xe công vụ: 29A, 29M
Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 29A/B/C/D/E/F/G/H/K; 30A/E/F/G/H/K/L/M
Xe của Quân đội đi làm kinh tế: 29KT
Xe liên doanh: 29LD
Xe người nước ngoài: 29-NN
Xe ngoại giao: 29-NG
Xe rơ-moóc: 29R/30R
Xe sơmi rơ-moóc: 29RM
Hồ Chí Minh - 41;5x;61;72 (Khi hết biển 41;5x sẽ bốc biển 61;72)
Xe công vụ: 50A, 50M
Xe cứu thương, xe công: 50M
Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 51A/B/C/D/E/F/G/H/K/L/M/N, 50E/F/G/H
Xe liên doanh: 50LD
Xe người nước ngoài: 41-NN/51-NN
Xe ngoại giao: 41-NG/51-NG
Xe sơ mi rơ-moóc: 50R/51R/50RM
Hải Phòng - 15 (Khi hết biển 15 sẽ bốc biển 34)
Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 15A/B/C/D/E/F/G/H/K
Xe liên doanh: 15LD
Xe rơ-moóc: 15R
Xe sơmi rơ-moóc: 15RM
Huế - 75
Xe con dưới 9 chỗ: 75A
Xe khách: 75B
Xe tải: 75C
Xe van: 75D
Xe taxi: 75E
Xe khách dịch vụ: 75F
Xe van dịch vụ: 75G
Xe tải dịch vụ: 75H
Xe liên doanh: 75LD
Xe rơ-moóc: 75R
Đà Nẵng - 43 (Khi hết biển 43 sẽ bốc biển 92)
Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 43A/B/C/D/E/F/G/H/K
Xe liên doanh: 43LD
Xe rơ-moóc: 43R
Cần Thơ - 65 (Khi hết biển 65 sẽ bốc biển 71,84)
Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 65A/B/C/D/E/F/G/H
Xe liên doanh: 65LD
Xe rơ-moóc: 65R
An Giang - 67 (Khi hết biển 67 sẽ bốc biển 68)
Xe con dưới 9 chỗ: 67A
Xe khách: 67B
Xe tải: 67C
Xe van: 67D
Xe taxi: 67E
Xe khách dịch vụ: 67F
Xe van dịch vụ: 67G
Xe tải dịch vụ: 67H
Xe liên doanh: 67LD
Xe rơ-moóc: 67R
Bắc Ninh - 99 (Khi hết biển 99 sẽ bốc biển 98)
Xe con dưới 9 chỗ: 99A/K
Xe khách: 99B
Xe tải: 99C
Xe van: 99D
Xe taxi: 99E
Xe khách dịch vụ: 99F
Xe van dịch vụ: 99G
Xe tải dịch vụ: 99H
Xe liên doanh: 99LD
Xe rơ-moóc: 99R
Cà Mau - 69 (Khi hết biển 69 sẽ bốc biển 94)
Xe con dưới 9 chỗ: 69A
Xe khách: 69B
Xe tải: 69C
Xe van: 69D
Xe taxi: 69E
Xe khách dịch vụ: 69F
Xe van dịch vụ: 69G
Xe tải dịch vụ: 69H
Xe liên doanh: 69LD
Xe rơ-moóc: 69R
Cao Bằng - 11
Xe con dưới 9 chỗ: 11A
Xe khách: 11B
Xe tải: 11C
Xe van: 11D
Xe taxi: 11E
Xe khách dịch vụ: 11F
Xe van dịch vụ: 11G
Xe tải dịch vụ: 11H
Xe liên doanh: 11LD
Xe rơ-moóc: 11R
Đắk Lắk - 47 (Khi hết biển 47 sẽ bốc biển 78)
Xe của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xe dịch vụ: 47A/B/C/D/E/F/G/H/K
Xe liên doanh: 47LD
Xe cứu thương, xe công vụ: 47M
Xe (sơmi) rơ-moóc: 47R/RM
Điện Biên - 27
Xe con dưới 9 chỗ: 27A
Xe khách: 27B
Xe tải: 27C
Xe van: 27D
Xe taxi: 27E
Xe khách dịch vụ: 27F
Xe van dịch vụ: 27G
Xe tải dịch vụ: 27H
Xe liên doanh: 27LD
Xe rơ-moóc: 27R
Đồng Nai - 60 (Khi hết biển 60 sẽ bốc biển 93)
Xe con: 60A/K/L
Xe khách: 60B
Xe tải: 60C
Xe van: 60D
Xe taxi: 60E
Xe khách dịch vụ: 60F
Xe van dịch vụ: 60G
Xe tải dịch vụ: 60H
Xe liên doanh: 60LD
Xe rơ-moóc: 60R
Xe sơmi rơ-moóc: 60RM
Xe người nước ngoài: 60-NN
Đồng Tháp - 66 (Khi hết biển 66 sẽ bốc biển 63)
Xe con dưới 9 chỗ: 66A
Xe khách: 66B
Xe tải: 66C
Xe van: 66D
Xe taxi: 66E
Xe khách dịch vụ: 66F
Xe van dịch vụ: 66G
Xe tải dịch vụ: 66H
Xe liên doanh: 66LD
Xe rơ-moóc: 66R
Gia Lai - 81 (Khi hết biển 81 sẽ bốc biển 77)
Xe con dưới 9 chỗ: 81A
Xe khách: 81B
Xe tải: 81C
Xe van: 81D
Xe taxi: 81E
Xe khách dịch vụ: 81F
Xe van dịch vụ: 81G
Xe tải dịch vụ: 81H
Xe liên doanh: 81LD
Xe rơ-moóc: 81R
Hà Tĩnh - 38
Xe con dưới 9 chỗ: 38A/K
Xe khách: 38B
Xe tải: 38C
Xe van: 38D
Xe taxi: 38E
Xe khách dịch vụ: 38F
Xe van dịch vụ: 38G
Xe tải dịch vụ: 38H
Xe liên doanh: 38LD
Xe rơ-moóc: 38R
Hưng Yên - 89 (Khi hết biển 89 sẽ bốc biển 17)
Xe con dưới 9 chỗ: 89A
Xe khách: 89B
Xe tải: 89C
Xe van: 89D
Xe taxi: 89E
Xe khách dịch vụ: 89F
Xe van dịch vụ: 89G
Xe tải dịch vụ: 89H
Xe liên doanh: 89LD
Xe rơ-moóc: 89R
Khánh Hòa - 79 (Khi hết biển 79 sẽ bốc biển 85)
Xe con dưới 9 chỗ: 79A
Xe khách: 79B
Xe tải: 79C
Xe van: 79D
Xe taxi: 79E
Xe khách dịch vụ: 79F
Xe van dịch vụ: 79G
Xe tải dịch vụ: 79H
Xe liên doanh: 79LD
Xe rơ-moóc: 79R
Lai Châu - 25
Xe con dưới 9 chỗ: 25A
Xe khách: 25B
Xe tải: 25C
Xe van: 25D
Xe taxi: 25E
Xe khách dịch vụ: 25F
Xe van dịch vụ: 25G
Xe tải dịch vụ: 25H
Xe liên doanh: 25LD
Xe rơ-moóc: 25R
Lạng Sơn - 12
Xe con dưới 9 chỗ: 12A
Xe khách: 12B
Xe tải: 12C
Xe van: 12D
Xe taxi: 12E
Xe khách dịch vụ: 12F
Xe van dịch vụ: 12G
Xe tải dịch vụ: 12H
Xe liên doanh: 12LD
Xe rơ-moóc: 12R
Lào Cai - 24 (Khi hết biển 24 sẽ bốc biển 21)
Xe con dưới 9 chỗ: 24A
Xe khách: 24B
Xe tải: 24C
Xe van: 24D
Xe taxi: 24E
Xe khách dịch vụ: 24F
Xe van dịch vụ: 24G
Xe tải dịch vụ: 24H
Xe liên doanh: 24LD
Xe rơ-moóc: 24R
Lâm Đồng - 49 (Khi hết biển 49 sẽ bốc biển 48;86)
Xe con dưới 9 chỗ: 49A/K
Xe khách: 49B
Xe tải: 49C
Xe van: 49D
Xe taxi: 49E
Xe khách dịch vụ: 49F
Xe van dịch vụ: 49G
Xe tải dịch vụ: 49H
Xe liên doanh: 49LD
Xe rơ-moóc: 49R
Nghệ An - 37
Xe con dưới 9 chỗ: 37A/K
Xe khách: 37B
Xe tải: 37C
Xe van: 37D
Xe taxi: 37E
Xe khách dịch vụ: 37F
Xe van dịch vụ: 37G
Xe tải dịch vụ: 37H
Xe liên doanh: 37LD
Xe rơ-moóc: 37R
Ninh Bình - 35 (Khi hết biển 35 sẽ bốc biển 18;90)
Xe con dưới 9 chỗ: 35A
Xe khách: 35B
Xe tải: 35C
Xe van: 35D
Xe taxi: 35E
Xe khách dịch vụ: 35F
Xe van dịch vụ: 35G
Xe tải dịch vụ: 35H
Xe liên doanh: 35LD
Xe rơ-moóc: 35R
Phú Thọ - 19 (Khi hết biển 19 sẽ bốc biển 28;88)
Xe con dưới 9 chỗ: 19A/K
Xe khách: 19B
Xe tải: 19C
Xe van: 19D
Xe taxi: 19E
Xe khách dịch vụ: 19F
Xe van dịch vụ: 19G
Xe tải dịch vụ: 19H
Xe liên doanh: 19LD
Xe rơ-moóc: 19R
Quảng Ngãi - 76 (Khi hết biển 76 sẽ bốc biển 82)
Xe con dưới 9 chỗ: 76A
Xe khách: 76B
Xe tải: 76C
Xe van: 76D
Xe taxi: 76E
Xe khách dịch vụ: 76F
Xe van dịch vụ: 76G
Xe tải dịch vụ: 76H
Xe liên doanh: 76LD
Xe rơ-moóc: 76R
Quảng Ninh - 14
Xe con dưới 9 chỗ: 14A/K
Xe khách: 14B
Xe tải: 14C
Xe van: 14D
Xe taxi: 14E
Xe khách dịch vụ: 14F
Xe van dịch vụ: 14G
Xe tải dịch vụ: 14H
Xe liên doanh: 14LD
Xe rơ-moóc: 14R
Quảng Trị - 74 (Khi hết biển 74 sẽ bốc biển 73)
Xe con dưới 9 chỗ: 74A
Xe khách: 74B
Xe tải: 74C
Xe van: 74D
Xe taxi: 74E
Xe khách dịch vụ: 74F
Xe van dịch vụ: 74G
Xe tải dịch vụ: 74H
Xe liên doanh: 74LD
Xe rơ-moóc: 74R
Sơn La - 26
Xe con dưới 9 chỗ: 26A
Xe khách: 26B
Xe tải: 26C
Xe van: 26D
Xe taxi: 26E
Xe khách dịch vụ: 26F
Xe van dịch vụ: 26G
Xe tải dịch vụ: 26H
Xe liên doanh: 26LD
Xe rơ-moóc: 26R
Tây Ninh - 70 (Khi hết biển 70 sẽ bốc biển 62)
Xe con dưới 9 chỗ: 70A
Xe khách: 70B
Xe tải: 70C
Xe van: 70D
Xe taxi: 70E
Xe khách dịch vụ: 70F
Xe van dịch vụ: 70G
Xe tải dịch vụ: 70H
Xe liên doanh: 70LD
Xe rơ-moóc: 70R
Thái Nguyên - 20 (Khi hết biển 20 sẽ bốc biển 97)
Xe con dưới 9 chỗ: 20A/K
Xe khách: 20B
Xe tải: 20C
Xe van: 20D
Xe taxi: 20E
Xe khách dịch vụ: 20F
Xe van dịch vụ: 20G
Xe tải dịch vụ: 20H
Xe liên doanh: 20LD
Xe rơ-moóc: 20R
Thanh Hóa - 36
Xe con dưới 9 chỗ: 36A/K
Xe khách: 36B
Xe tải: 36C
Xe van: 36D
Xe taxi: 36E
Xe khách dịch vụ: 36F
Xe van: 36G
Xe tải: 36H
Xe liên doanh: 36LD
Xe rơ-moóc: 36R
Tuyên Quang - 22 (Khi hết biển 22 sẽ bốc biển 91)
Xe con dưới 9 chỗ: 22A
Xe khách: 22B
Xe tải: 22C
Xe van: 22D
Xe taxi: 22E
Xe khách dịch vụ: 22F
Xe van dịch vụ: 22G
Xe tải dịch vụ: 22H
Xe liên doanh: 22LD
Xe rơ-moóc: 22R
Vĩnh Long - 64 (Khi hết biển 64 sẽ bốc biển 71; 84)
Xe con dưới 9 chỗ: 64A
Xe khách: 64B
Xe tải: 64C
Xe van: 64D
Xe taxi: 64E
Xe khách dịch vụ: 64F
Xe van dịch vụ: 64G
Xe tải dịch vụ: 64H
Xe liên doanh: 64LD
Xe rơ-moóc: 64R
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
Từ ngày 01/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định sẽ đổi từ biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền vàng, chữ và số màu đen cho các loại xe hoạt động kinh doanh vận tải.
Biển số xe máy chuyên dùng
Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định: Biển số xe máy chuyên dùng có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 3 chữ cái sau đây:
Ký tự
Loại bánh xe
L
Bánh lốp
S
Bánh thép, bánh hỗn hợp thép và lốp
X
Bánh xích, bánh hỗn hợp xích và lốp
Các chữ cái trên được kết hợp với các chữ cái A, B, C, D, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X cấp cho xe máy thi công, xe máy xếp dỡ, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. Ví dụ: 29LA, 36XC, 64SK...
Hy vọng những thông tin sẻ trên đây sẽ giúp các bạn nắm được rõ hơn về biển số xe cơ giới được được sử dụng trên hệ thống giao thông đường bộ của Việt Nam. Mọi thông tin cần hỗ trợ về vận tải hàng hóa, hãy liên hệ ngay đến công ty Lacco để được tư vấn chi tiết.
Hạt hướng dương là mặt hàng nông sản phổ biến, được sử dụng trong chế biến thực phẩm và tiêu dùng hàng ngày tại Việt Nam. Tuy nhiên, để nhập khẩu mặt hàng này vào thị trường trong nước, doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm và chính sách thuế. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể quy trình và thủ tục nhập khẩu hạt hướng dương về Việt Nam.
Tổng quan quy trịnh nhập khẩu Hạt Hướng Dương
Về cơ bản, quy trình nhập khẩu hạt hướng dương (đã hoặc chưa bóc vỏ, dùng làm thực phẩm) bao gồm các bước chính sau:
Bước 1: Tự công bố sản phẩm: Đây là yêu cầu bắt buộc trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Bước 2: Đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm: Đảm bảo sản phẩm không mang mầm bệnh và đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bước 3: Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan: Tập hợp đầy đủ các chứng từ cần thiết để thông quan hàng hóa.
Bước 4: Khai và truyền tờ khai hải quan: Thực hiện trên hệ thống hải quan điện tử.
Bước 5: Lấy mẫu và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành: Cơ quan kiểm dịch sẽ tiến hành lấy mẫu để kiểm tra.
Bước 6: Thông quan và vận chuyển hàng về kho: Hoàn tất các thủ tục và đưa hàng hóa về bảo quản.
Căn cứ pháp lý và chính sách thuế
Căn cứ pháp lý:
Chính sách và quy trình làm thủ tục nhập khẩu nhập khẩu hạt hướng dương nói riêng, các sản phẩm khác từ nông nghiệp nói chung. Được quy định trong các văn bản pháp luật sau đây:
Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008;
Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014;
Thông tư 04 /2017/TT-BNNPTNT ngày 14/02/2017;
Thông tư 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018;
Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018;
Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018;
Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020;
Thông tư 11/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/09/2021.
Mã HS và Chính sách thuế:
Mã HS (HS Code): Hạt hướng dương thuộc nhóm 1206.00.00 - "Hạt hướng dương, đã hoặc chưa vỡ mảnh". Việc xác định chính xác mã HS là rất quan trọng để áp dụng đúng chính sách thuế.
Thuế nhập khẩu:
+ Thuế nhập khẩu thông thường: Mức thuế suất sẽ thay đổi tùy theo chính sách của nhà nước tại từng thời điểm.
+ Thuế nhập khẩu ưu đãi: Để được hưởng mức thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp cần cung cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) phù hợp từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng (VAT): Hạt hướng dương dùng làm thực phẩm thường chịu thuế VAT là 5%.
Chi tiết quy trình và thủ tục nhập khẩu
Bước 1: Tự công bố sản phẩm
Theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hạt hướng dương nhập khẩu để kinh doanh phải được tự công bố chất lượng sản phẩm.
Hồ sơ tự công bố bao gồm:
Bản tự công bố sản phẩm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I của Nghị định 15/2018/NĐ-CP).
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng (được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc công nhận).
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình thực hiện:
Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ.
Nộp hồ sơ tự công bố qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc nộp trực tiếp.
Thông tin tự công bố sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Bước 2: Đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm
Hạt hướng dương là sản phẩm có nguồn gốc thực vật, do đó bắt buộc phải thực hiện kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm khi nhập khẩu.
Cơ quan thực hiện: Các Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng.
Hồ sơ đăng ký:
+ Đơn đăng ký kiểm dịch thực vật (theo mẫu).
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (Phytosanitary Certificate - bản gốc).
+ Hợp đồng thương mại (Commercial Contract).
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
+ Vận đơn (Bill of Lading).
+ Phiếu đóng gói (Packing List).
+ Bản tự công bố sản phẩm đã được xác nhận.
Lưu ý: Doanh nghiệp cần đăng ký kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi tàu cập cảng.
Bước 3: Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan
Bộ hồ sơ hải quan đầy đủ và hợp lệ sẽ giúp quá trình thông quan diễn ra nhanh chóng.
Các chứng từ cần thiết:
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu.
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
+ Vận đơn (Bill of Lading).
+ Phiếu đóng gói (Packing List).
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có để hưởng thuế ưu đãi).
+ Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm đã được xác nhận.
+ Bản tự công bố sản phẩm.
Bước 4: Khai và truyền tờ khai hải quan
Sau khi có đầy đủ chứng từ, doanh nghiệp tiến hành khai báo thông tin lô hàng lên Hệ thống hải quan điện tử VNACCS/VCIS.
Bước 5: Lấy mẫu và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành
+ Khi hàng về đến cảng, doanh nghiệp liên hệ với cơ quan kiểm dịch thực vật để tiến hành lấy mẫu kiểm tra.
+ Cán bộ kiểm dịch sẽ đến cảng hoặc kho hàng để lấy mẫu theo quy định.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được trả trong vòng 2-3 ngày làm việc. Nếu kết quả đạt yêu cầu, Chi cục Kiểm dịch thực vật sẽ cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu.
Bước 6: Thông quan và vận chuyển hàng về kho
+ Sau khi có Giấy chứng nhận đạt yêu cầu từ cơ quan kiểm dịch, doanh nghiệp nộp bổ sung cho cơ quan hải quan.
+ Hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ (và kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có yêu cầu) và ra quyết định thông quan.
+ Doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế và tiến hành các thủ tục để đưa hàng về kho bảo quản.
Dịch vụ khai báo hải quan nhập khẩu Hạt Hướng Dương
Nếu bạn không quen với thủ tục hải quan, nên thuê dịch vụ của các công ty logistics uy tín để đảm bảo việc thông quan diễn ra nhanh chóng, hợp pháp và tối ưu chi phí. Dịch vụ bao gồm:
Tư vấn HS code, thuế.
Đăng ký kiểm dịch thực vật.
Khai báo hải quan điện tử.
Theo dõi, xử lý các vấn đề phát sinh tại cảng.
Giao hàng tận kho nếu cần.
Những lưu ý quan trọng
+ Nhãn mác hàng hóa: Hàng hóa nhập khẩu phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt với đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 111/2021/NĐ-CP) như: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, thành phần, ngày sản xuất, hạn sử dụng...
+ Lựa chọn đối tác vận chuyển và logistics uy tín: Để đảm bảo quá trình vận chuyển và thủ tục được thực hiện chuyên nghiệp, nhanh chóng, doanh nghiệp nên lựa chọn các đơn vị có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu hàng nông sản.
+ Cập nhật quy định mới: Các chính sách, quy định về nhập khẩu có thể thay đổi. Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin từ các cơ quan chức năng để đảm bảo tuân thủ đúng và đầy đủ.
Kết luận
Việc nhập khẩu hạt hướng dương vào Việt Nam không quá phức tạp, nhưng đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu các quy định kiểm dịch, an toàn thực phẩm và thủ tục hải quan. Hy vọng với hướng dẫn trên, doanh nghiệp có thể chủ động chuẩn bị hồ sơ, quy trình và đảm bảo việc nhập khẩu diễn ra suôn sẻ, đúng pháp luật. Mọi thông tin chi tiết, các bạn cần hỗ trợ về nhập khẩu hàng Hạt Hướng Dương hãy liên hệ ngay với công ty Lacco để được tư vấn chi tiết.
Chi tiết liên hệ:- Email: info@lacco.com.vn- Hotline: 0906 23 55 99- Website: https://lacco.com.vn
Lạng Sơn – cửa ngõ giao thương trọng điểm giữa Việt Nam và Trung Quốc – đang trở thành điểm nóng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tại đây, cửa khẩu Hữu Nghị giữ vai trò là trung tâm luân chuyển hàng hóa xuyên biên giới. Nhằm tiếp cận và hỗ trợ tốt nhất, phục vụ các nhu cầu về xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực Lạng Sơn - Trung Quốc. Lacco chuyên cung cấp giải pháp logistics trọn gói – thủ tục hải quan chuyên nghiệp – vận chuyển,... giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí và rút ngắn thời gian thông quan.
Giới thiệu về dịch vụ logistics tại Lạng Sơn – Cửa khẩu Hữu Nghị
Nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn - Cửa khẩu đóng vai trò chiến lược trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực phía Bắc.
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco tự hào là đơn vị tiên phong cung cấp dịch vụ logistics trọn gói tại Lạng Sơn, đặc biệt tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị. Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải – logistics quốc tế, Lacco mang đến những giải pháp tối ưu, giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiết kiệm chi phí – đảm bảo tiến độ – minh bạch về thủ tục.
Dịch vụ logistics tại Hữu Nghị – Lạng Sơn của Lacco gồm những gì?
Dịch vụ thủ tục hải quan tại cửa khẩu tại Lạng Sơn
- Khai báo hải quan xuất khẩu – nhập khẩu.
- Tư vấn HS code, chính sách thuế – ưu đãi theo quy định tại biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
- Đại diện làm việc với cơ quan hải quan tại Lạng Sơn.
Vận chuyển hàng hóa quốc tế Việt – Trung
- Vận chuyển Container, Vận tải đường bộ, đường sắt qua cửa khẩu Hữu Nghị – Bằng Tường.
- Dịch vụ door-to-door giữa hai nước.
- Kết nối các kho hàng, khu công nghiệp từ Trung Quốc về Việt Nam và ngược lại.
Dịch vụ quá cảnh – tạm nhập tái xuất
- Làm thủ tục quá cảnh hàng hóa đi các nước thứ ba.
- Vận chuyển hàng tạm nhập từ Trung Quốc sang Lào, Campuchia qua Việt Nam. Hỗ trợ vận chuyển và làm thủ tục hải quan hàng quá cảnh từ các nước đi qua Việt Nam.
- Cho thuê kho bãi – đóng gói
- Hệ thống kho tại Lạng Sơn tiện lợi cho việc lưu trữ và trung chuyển.
- Dịch vụ đóng gói – phân loại – kiểm hóa hàng hóa chuyên nghiệp.
Vì sao nên chọn dịch vụ Logistics tại Lạng Sơn của Công ty Lacco?
Lacco đã mở văn phòng chi nhánh tại Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn. Có nhân sự túc trực, luôn sẵn sàng trực tiếp hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề về thủ tục, hàng hóa,... và các hoạt động xuất nhập khẩu, kiểm hóa nhanh chóng nhất.
- Đội ngũ chuyên viên hải quan giàu kinh nghiệm, am hiểu địa bàn – quy trình tại cửa khẩu Hữu Nghị.
- Dịch vụ nhanh chóng – chính xác – tiết kiệm chi phí.
- Kết nối vận chuyển xuyên suốt từ Việt Nam – Trung Quốc – Đông Nam Á.
- Có kinh nghiệm lâu năm làm việc và hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu nông sản, trái cây, thủy sản
- Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, linh kiện điện tử từ Trung Quốc.
- Đối tác vận tải quốc tế, thương nhân làm hàng tạm nhập tái xuất.
Với kinh nghiệm thực chiến và mạng lưới đối tác rộng khắp, Công ty Lacco mang đến những dịch vụ logistics chuyên nghiệp tại Lạng Sơn. Các bạn có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tại Lạng Sơn - Hãy liên hệ ngay với Lacco Logistics để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ 24/7.
Hotline: 0906 23 5599
Website: https://lacco.com.vn
Email: info@lacco.com.vn
Chi nhánh Công ty Lacco tại Lạng Sơn: Phòng số 3, Cổng B5, Bến Xe Tải, Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn.
Sáng ngày 25/6/2025, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan. Như vậy, Luật Hải quan sửa đổi đã chính thức được Quốc hội thông qua.
Quốc hội chính thức thông qua quy định xuất nhập khẩu tại chỗ
Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan .Theo đó, các quy định đáng chú ý về xuất nhập khẩu tại chỗ được thông qua bao gồm:
a- Bổ sung Điều 47a vào Luật Hải quan, định nghĩa về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ:
“Điều 47a. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá giao, nhận tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, gia công, thuê, mượn giữa các doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiêm tra, giám sát hải quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”
Tham khảo:Quy trình thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ
b- Bổ sung điều khoản chuyển tiếp cho các tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã được đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 9. Thuế suất
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa xuất khẩu tại chỗ;”
c- Bổ sung điều khoản chuyển tiếp cho các tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã được đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan:
“Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp quy định sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này”
Với quy định này, hoạt động “xuất nhập khẩu tại chỗ” chính thức được công nhận là đối tượng điều chỉnh của Luật Hải quan, tạo tiền đề cho Nghị định sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan khác.
Luật Hải quan sửa đổi được thông qua cùng nhiều luật có tác động mạnh đến môi trường kinh doanh như: Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Tỷ lệ thông qua quy định xuất nhập khẩu tại chỗ của đại biểu Quốc hội
Việc thông qua Luật Hải quan sửa đổi được thực hiện bằng hình thức biểu quyết điện tử, với tỷ lệ tán thành rất cao từ các đại biểu Quốc hội.
- Số đại biểu tham gia biểu quyết: 434.
- Số đại biểu tán thành: 432
- Tỷ lệ tán thành: 90,38% tổng số đại biểu Quốc hội
- Số đại biểu không biểu quyết: 2
Tỷ lệ này thể hiện sự đồng thuận rất cao của Quốc hội đối với các sửa đổi pháp luật quan trọng, đặc biệt là quy định mới tại Luật Hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Mọi thông tin chi tiết cần hỗ trợ về thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa tại các khu công nghiệp, các bạn hãy liên hệ ngay với Công ty Lacco, các chuyên viên chứng từ, đại lý hải quan Lacco sẽ hỗ trợ các bạn nhanh chóng, áp dụng theo đúng các quy định mới nhất.
Từ thời điểm ban hành quyết định mới, thủ tục kiểm tra chung giữa Việt Nam và Lào tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Densavan (Quảng Trị – Savannakhet) sẽ chính thức dừng thực hiện. Thay vào đó, mỗi bên sẽ tự thực hiện kiểm tra người, phương tiện và hàng hóa xuất nhập khẩu Việt - Lào tại đầu cửa khẩu của mình theo quy định pháp luật hiện hành.
Ý nghĩa của Nghị quyết số 180/NQ-CP
Nghị quyết số 180/NQ-CP đóng vai trò quan trọng giúp tháo gỡ vướng mắc, tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu. Đây được xem là giải pháp quan trọng nhằm tháo gỡ những bất cập trong việc triển khai mô hình “một cửa, một lần dừng” thời gian qua, đồng thời giúp tăng tốc độ lưu thông hàng hóa và hành khách qua biên giới, đặc biệt là tại khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung.
Thực hiện điều chỉnh quy chế hợp tác biên giới theo quy định pháp luật
Chính phủ đã giao:
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành và UBND tỉnh Quảng Trị triển khai thủ tục sửa đổi Bản ghi nhớ năm 2005 theo đúng Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và các cơ chế hợp tác song phương, khu vực (Tiểu vùng Mekong mở rộng – GMS).
Bộ Ngoại giao đảm nhiệm vai trò đối ngoại, trao đổi với phía Lào và các đối tác liên quan trong khuôn khổ Hiệp định GMS về tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới.
UBND tỉnh Quảng Trị sẽ phối hợp cùng tỉnh Savannakhet (Lào) thực hiện kiểm tra, kiểm soát tại cặp cửa khẩu theo đúng Hiệp định về quy chế quản lý biên giới năm 2016, trong thời gian hai bên hoàn tất thủ tục sửa đổi văn kiện pháp lý liên quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2025 sôi động tại Lao Bảo – Densavan
Trong 6 tháng đầu năm 2025, hoạt động giao thương qua cửa khẩu Lao Bảo – Densavan ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực:
Phương tiện xuất nhập cảnh: 108.967 lượt, tăng 19,78%
Hành khách xuất nhập cảnh: 293.619 lượt, tăng 23,81%
Tờ khai hải quan hàng hóa XNK: 5.308 tờ, tăng 32,83%
Kim ngạch XNK toàn khu vực: 303,57 triệu USD, tăng 28,23%
Tổng trọng lượng hàng XNK: 610.300 tấn, tăng 22,08%
Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực Việt nam - Lào
Hàng nhập khẩu: Linh kiện ô tô (VinFast), thiết bị điện – điện tử, lốp xe Michelin, nước ngọt Red Bull, đường cát, gỗ, cao su, hóa chất, hạt nhựa, sắn, chuối, hạt điều...
Hàng xuất khẩu: Bách hóa tổng hợp, vật liệu xây dựng, hàng cơ khí, lốp cao su, may mặc, tiêu dùng, phân bón…
Vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo tăng trưởng mạnh
Ngoài xuất nhập khẩu chính ngạch, hoạt động vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo cũng tăng trưởng rõ rệt:
Tờ khai vận chuyển hàng quá cảnh: 11.977 tờ, tăng 30,48%
Trị giá hàng quá cảnh: 4.853,6 triệu USD, tăng 59,88%
Trọng lượng hàng quá cảnh: 1.365.000 tấn, tăng 16,35%
Việc dừng thực hiện kiểm tra chung tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Densavan không chỉ giúp tháo gỡ vướng mắc trong vận hành mô hình cũ mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế. Đây là bước đi chiến lược trong lộ trình nâng cao năng lực giao thương biên giới, thúc đẩy kim ngạch XNK và giao thương khu vực Tiểu vùng Mekong mở rộng.
Kết luận
Trên đây là những chia sẻ về Nghị quyết số 180/NQ-CP về việc dừng thực hiện thủ tục kiểm tra "một cửa, một lần dừng" tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam) – Densavan (Lào). Nếu các bạn cần hỗ trợ về các dịch vụ vận chuyển hàng quá cảnh Lào, vận chuyển hàng xuất nhập khẩu Việt – Lào,… Hãy liên hệ ngay công ty Lacco để được hỗ trợ chi tiết nhé.
Chi tiết liên hệ:
- Email: info@lacco.com.vn
- Hotline: 0906 23 55 99
- Website: https://lacco.com.vn