D/O là gì? Phí D/O trong xuất nhập khẩu hàng hóa
D/O là một trong những thuật ngữ rất quen thuộc được sử dụng xong logistics và xuất nhập khẩu hàng hóa qua cảng. Khi hàng hóa chuyển về Việt Nam vừa cập bến cảng, các hãng tàu/forwarder sẽ thông báo hàng đến và phát lệnh giao hàng D/O. Người nhận hàng sẽ lấy Lệnh giao hàng này, thanh toán phí D/O và xuất trình cho hải quan / kho / bãi để nhận hàng.
Contents
Nội dung thông tin trên lệnh giao hàng D/O
bao gồm các nội dung sau:
Phí D/O là
gì?
Phí D/O được viết tắt từ Delivery Order fee là lệnh giao
hàng, là chứng từ do hãng tàu phát hành dùng để nhận hàng mà doanh nghiệp nhập
khẩu nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng (cảng đến) trước khi có
thể rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,… Để lấy được hàng, consignee bắt buộc
phải có chứng từ này, khi chứng từ có ghi trên lệnh giao hàng_consignee.
Lưu ý: CÓ một số người vẫn hay hiểu nhầm phí D/O - Delivery
Order fee là phí lệnh giao hàng và phí chứng từ -Documentation fee vì tên viết
khá tương tư. Do đó chúng ta cần chú ý để tránh hiểu nhầm không cần thiết.
Phí D/O se phụ thuộc vào từng trường hợp và hãng
tàu/forwarder. Để nắm được chi tiết về mức chi phí cụ thể, quý khách có thể
liên hệ đến LACCO INT'L FREIGHT FORWARDERS để được hỗ trợ
2. Phân loại
D/O
Lệnh giao hàng được phân chia theo 2 loại đối tượng ban hành
khác nhau D/O của forwarder và D/O của hãng tàu.
D/O do
forwarder phát hành:
Hình thức D/O này là do đại lý vận chuyển ban hành cho người
nhận hàng, yêu cầu người giữ hàng giao hàng cho người nhận hàng đó. Tuy nhiên,
nếu D/O của forwarder nhưng FWD không phải là người phát hành Bill. Khi đó, người
nhận hàng không có quyền lấy hàng, mà bắt buộc phải có chứng từ kèm theo.
D/O do hãng
tàu phát hành:
Hình thức D/O này là do hãng tàu phát hành yêu cầu người đang
giữ hàng giao hàng cho người nhận (người đang có lệnh giao hàng này). Thông thường,
Hãng tàu yêu cầu giao hàng cho forwarder và forwarder yêu cầu giao hàng cho họ.
Khi forwarder nắm trong tay D/O mà hãng tàu cấp phát cho mình và giao lại cho
doanh nghiệp nhập khẩu cùng với Bill gốc của hãng tàu thì người nhập khẩu mới đủ
điều kiện nhận hàng.
Đây là hai loại D/O phát sinh trong hai trường hợp riêng tùy theo việc bạn làm việc trực tiếp với hãng tàu hay thuê FWD, do vậy, phí D/O chỉ thanh toán cho đơn vị trực tiếp ban hành và 1 lần duy nhất.
3. Thông tin về lệnh D/O
Nội dung thông
tin trên lệnh giao hàng D/O bao gồm các nội dung sau:
- Tên tàu và hành trình của con tàu
- Người nhận hàng (Consignee)
- Cảng dỡ hàng (POD)
- Ký mã hiệu hàng hoá (Code goods)
- Số lượng bao kiện hàng, trọng lượng và thể tích hàng hoá
(Gross Weight, Net weight….)
Quy trình lấy
lệnh D/O
Lệnh giao hàng thường có 3 bản, là chứng từ bắt buộc mà người
nhận hàng phải có, tuy nhiên, không phải chỉ có lệnh giao hàng thì Consignee có
thể đến lấy hàng, mà cần phải chuẩn bị thêm các chứng từ khác theo quy định.
Các chứng từ khác bao gồm:
- Giấy tờ cá nhân của người nhận hàng (CMND/Thẻ căn cước)
- Giấy giới thiệu
- Thông báo hàng đến
- Vận đơn photo có ký hậu và đóng dấu hoặc Vận đơn gốc – có ký
hậu và đóng dấu của ngân hàng (nếu trường hợp doanh nghiệp thanh toán bằng
L/C).
Sau khi nhận được B/L và giấy báo hàng đến từ hãng tàu và
chuẩn bị đầy đủ các chứng từ trên, bạn đến hãng tàu hoặc FWD để lấy lệnh. Việc
lấy lệnh này độc lập với việc làm thủ tục hải quan, do vậy bạn có thể thực hiện
cùng lúc hoặc lấy lệnh D/O trước.
Lưu ý: Bên cạnh phí D/O, khi đi nhận lệnh giao hàng,
Consignee cần thanh toán một số chi phí khác như phí vệ sinh container, phí
THC, Handling, và phí CFS (hàng lẻ) hoặc phí cược container theo quy định của mỗi
hãng tàu (hàng FCL), do vậy, bạn nên giữ lại Bill nếu cần kiểm tra.
Ngoài ra, đối với hàng nguyên container thì trên D/O sẽ được
đóng dấu "hàng giao thẳng", còn nếu trong trường hợp người nhập khẩu
hạ hàng và cắt chi tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu "hàng rút ruột".
Lưu ý:
– Khi chỉ cần D/O của forwarder cũng có thể nhận hàng: Khi
forwarder ký tên trên lệnh giao hàng dưới cương vị là đại lý (AS AGENT) của
hãng tàu thì mặc định lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng của hãng
tàu.
– Khi cần lệnh nối của feeder để nhận hàng: Trong trường hợp
vận chuyển có sử dụng tàu phụ để chuyển tải hàng hóa, doanh nghiệp cần thêm một
lệnh nối của feeder nữa mới có thể nhận hàng. Lệnh nối này chỉ cần bản
photocopy mà không cần bản gốc và thường doanh nghiệp phải yêu cầu forwarder
cung cấp cho mình.
Nguồn: Xuất nhập khẩu Lê Ánh