Preloader Close

Tìm kiếm

Ngày 30/9/2022, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1991/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Malaysia và Trung Quốc. Các mặt hàng áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời theo Quyết định số 1991/QĐ-BCT Theo quyết định số 1991/QĐ-BCT, các mặt hàng được áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế nhập khẩu từ Trung Quốc được phân loại theo các mã HS 9401.30.00, 9401.40.00, 9401.61.00, 9401.69.90, 9401.71.00, 9401.79.90, 9401.80.00, 9401.90.40, 9401.90.92, 9401.90.99, 9403.30.00, 9403.60.90, 9403.90.90 (mã vụ việc: AD16). Bên cạnh đó, không áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế được phân loại theo các mã HS 9401.30.00, 9401.40.00, 9401.61.00, 9401.69.90, 9401.71.00, 9401.79.90, 9401.80.00, 9401.90.40, 9401.90.92, 9401.90.99, 9403.30.00, 9403.60.90, 9403.90.90 từ Ma-lai-xi-a theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 05/2017/QH14. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14/10/2022. Các bạn có thể tham khảo chi tiết Quyết định số 1991/QĐ-BCT tại đây.
Xem thêm
Tổng cục Hải quan nhậnđược công văn số CWT-TCHQ140622 ngày 14/6/2022 của Công ty TNHH Chitwing PrecisionTech Việt Nam về vướng mắc liên quanđếnhoạt động gia công của doanh nghiệp chếxuất (DNCX) cho doanh nghiệp nội địa. Về vấnđề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Liên quan đến việc xử lý thuế đối với trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, Tổngcục Hải quanđã có hướngdẫn tạiđiểm2 công văn số5589/TCHQ-TXNKngày 21/8/2020, công văn số3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021 (đính kèm), theo đó: a) Đối với doanh nghiệp nội địa: - Về thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ DNCX thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuếxuất khẩu, thuế nhập khẩu số107/2016/QH13, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Tham khảo:Hàng thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất không được miễn thuế nhập khẩu Trị giá tính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do DNCX cung cấp và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC. Không tính vào trị giá tính thuế trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địađưađi gia công tại DNCX. - Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7Thông tư số 219/2013/TT-BTC. b)Đối với doanh nghiệp chế xuất Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của DNCX cung cấp cho doanh nghiệp nội địa:Đềnghị đối chiếu quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số82/2018/NĐ-CPngày 22/5/2018 (nay là khoản 6 Điều 26 Nghị định số35/2022/NĐ-CPngày 28/5/2022 của Chính phủ) xác định rõ hoạt động gia công của DNCX có hay không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam đểáp dụng chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Tham khảo:Hàng gia công xuất khẩu có chịu thuế không? Trường hợp hoạt động gia công của DNCX thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số82/2018/NĐ-CPngày 22/5/2018 (nay là khoản 6 Điều 26 Nghị định số35/2022/NĐ-CPngày 28/5/2022 của Chính phủ) thì DNCX hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với thuếsuất thuế GTGT 10%. Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định hiện hành và hướng dẫn tại các công văn nêu trên, đối chiếu với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩuđểthực hiện đúng quy định. Nguồn: Thư viện pháp luật Trong quá trình vận chuyển, làm thủ tục hải quan hàng hóagia công của doanh nghiệp chếxuất (DNCX) cho doanh nghiệp nội địa hoặc quốc tế, các bạn hãy liên hệ với công ty Lacco - Đơn vị có 15 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực logistics như vận chuyển hàng hóa nội địa, vận chuyển hàng hóa quốc tế, khai báo hải quan, xin giấy phép chuyên ngành,... phục vụ nhu cầu vận chuyển và xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Chi tiết liên hệ:Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Ngày 28 tháng 7 năm 2022 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. Thông tư chính thức có hiệu lựa vào ngày 11/9/2022. Các quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số26/2016/TT-BNNPTNTngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản 1. Sửa đổi, bổ sungđiểm d khoản 2 Điều 4như sau: “d) Bản chụp Giấy phép nhập khẩu do Tổng cục Thủy sản cấp, có xác nhận của doanh nghiệp (đối với động vật thủy sản không thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số26/2019/NĐ-CPngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản).” 2. Sửa đổi, bổ sungđiểm c khoản 5 Điều 4như sau: “c) Bản chụp Giấy phép xuất khẩu thủy sản do Tổng cục Thủy sản cấp, có xác nhận của doanh nghiệp (đối với các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện theo quy định tại Phụ lục IX, Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số26/2019/NĐ-CPngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản).” 3. Bổ sung điểm bkhoản 6 Điều 4như sau: “Trường hợp Cục Thú y và Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu có thống nhất về chứng nhận điện tử thì sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch điện tử.” 4. Sửa đổi, bổ sungĐiều 19như sau: “Điều 19. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu mang theo người, gửi qua đường bưu điện 1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản mang theo người, gửi qua đường bưu điện, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính, bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ giấy hoặc gửi trực tiếp. 2. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu xử lý hồ sơ theo quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều 42 Luật Thú yvà thực hiện kiểm dịch như sau: a) Đối với động vật thủy sản: kiểm tra lâm sàng, lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu; b) Đối với sản phẩm động vật thủy sản: kiểm tra cảm quan, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu; c) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo quy định tạiđiểm c khoản 2 Điều 42 Luật Thú y; d) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện nuôi giữ thủy sản, bao gói sản phẩm thủy sản theo quy định, niêm phong hoặc đánh dấu hàng gửi; xử lý động vật, sản phẩm động vật thủy sản không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y để xuất khẩu.” 5. Sửa đổi, bổ sungĐiều 20như sau: “Điều 20. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu mang theo người, gửi qua đường bưu điện 1. Khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản không vì mục đích kinh doanh, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch nhập khẩu đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư này theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính, bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ giấy hoặc gửi trực tiếp. 2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khai báo hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch như sau: a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; đối chiếu chủng loại, số lượng, khối lượng hàng thực nhập; b) Kiểm tra thực trạng hàng hóa; điều kiện nuôi giữ động vật thủy sản; bao gói, bảo quản sản phẩm động vật thủy sản; c) Trường hợp phát hiện động vật thủy sản không có trong Danh mục các loài thủy sản nhập khẩu thông thường, động vật thủy sản mắc bệnh ; sản phẩm động vật thủy sản có biểu hiện biến chất, không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y, xử lý tiêu hủy hoặc trả về nước xuất khẩu; d) Sau khi kiểm tra, động vật thủy sản khỏe mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, được nuôi giữ theo quy định; sản phẩm động vật thủy sản bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, được bao gói, bảo quản theo quy định, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu để chủ hàng làm thủ tục hải quan, bưu điện.” 6. Sửa đổi, bổ sungĐiều 21như sau: “Điều 21. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm thủy sản 1. Khi có yêu cầu nhận mẫu bệnh phẩm từ nước ngoài gửi vào Việt Nam hoặc gửi mẫu bệnh phẩm từ Việt Nam ra nước ngoài, chủ hàng phải gửi 01 đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 06 TS ban hành kèm theo Phụ lục V của Thông tư này đến Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính, bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đăng ký hợp lệ, Cục Thú y trả lời chủ hàng bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận. 3. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch vận chuyển mẫu bệnh phẩm như sau: a) Kiểm tra văn bản chấp thuận của Cục Thú y và các giấy tờ khác có liên quan; tình trạng bao gói, bảo quản mẫu bệnh phẩm; b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận vận chuyển đối với mẫu bệnh phẩm có hồ sơ hợp lệ; được bao gói, bảo quản đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y. Số lượng Giấy chứng nhận vận chuyển cấp: 02 bản (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch cửa khẩu, 01 bản gửi chủ hàng).” 7. Bãi bỏkhoản 3 Điều 4(được sửa đổi, bổ sung tạikhoản 2 Điều 1 Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNTngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số26/2016/TT-BNNPTNTngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT);điểm c khoản 2 Điều 13(được bổ sung tạikhoản 6 Điều 1 Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT);Điều 14(được sửa đổi, bổ sung tạikhoản 8 Điều 1 Thông tư số 36/2018/TT- BNNPTNT);khoản 4 Điều 15(được bổ sung tạikhoản 9 Điều 1 Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT);khoản 4 Điều 17, điểm a khoản 6 Điều 17,điểm a khoản 7 Điều 17(được sửa đổi, bổ sung tạikhoản 10 Điều 1 Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT);Điều 18;điểm d khoản 1 Điều 22(được bổ sung tạikhoản 11 Điều 1 Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT). Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số phụ lục, biểu mẫu của Thông tư số26/2016/TT-BNNPTNTngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản 1. Sửa đổi mụcIIphầnAvà phầnBPhụ lục I như sau: “II. Sản phẩm động vật thủy sản 1. Sản phẩm động vật thủy sản (bao gồm cả phôi, trứng, tinh dịch và ấu trùng của các loài thủy sản) ở dạng tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh. 2. Các đối tượng sản phẩm động vật thủy sản khác thuộc diện phải kiểm dịch theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc theo quy định của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. B - Danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản miễn kiểm dịch 1. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu thuộc diện ngoại giao. 2. Sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu làm nguyên liệu để gia công xuất khẩu, sản xuất xuất khẩu. 3. Sản phẩm động vật thủy sản làm hàng mẫu thử nghiệm. 4. Sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu để trưng bày hội chợ, triển lãm. 5. Sản phẩm động vật thủy sản làm thực phẩm xuất khẩu bị triệu hồi hoặc trả về.” 2. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục IV như sau: a) Bổ sung thứ tự 9 vào sau thứ tự 8 của phần Bệnh ở loài giáp xác trong Bảng các bệnh ở động vật thủy sản tại mục I phần A như sau: “A. Động vật thủy sản I. Các bệnh ở động vật thủy sản TT Tên bệnh (tên tiếng Anh) Tác nhân gây bệnh Một số thủy sản nuôi cảm nhiễm với bệnh Bệnh ở loài giáp xác 9. Bệnh trắng đuôi Macrobrachium rosenbergii Nodavirus(MrNV) Extra small virus (XSV) Tôm càng xanh(Macrobrachium rosenbergii) b) Bổ sung nội dung ghi chú tại mụcIphầnAnhư sau: “Mẫu để xét nghiệm đối với từng tác nhân gây bệnh của lô hàng là mẫu gộp theo nguyên tắc 05 mẫu gộp thành 01 mẫu để xét nghiệm.” c) Sửa đổi, bổ sung PhầnBnhư sau: “B. Sản phẩm động vật thủy sản I. Chỉ tiêu xét nghiệm TT Tên bệnh (tên tiếng Anh) Tác nhân gây bệnh Loại sản phẩm được lấy từ các họ/loài động vật thủy sản(tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh) 1. Hoại tử gan tụy cấp(Acute hepatopancreatic necrosis disease - AHPND) Vibrio parahaemolyticus có mang gen độc lực Họ tôm he(Litopenaeus spp., Penaeusspp.) 2. Bệnh hoại tử gan tụy(Necrotising hepatopancreatitis-NHP) Vi khuẩn Proteobacteria 3. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô(Infectious Hypodermal and Hematopoitic Necrosis Disease) Infectious Hypodermal and Hematopoitic Necrosis Virus (IHHNV) 4. Bệnh hoại tử cơ/Bệnh đục cơ(Infectious Myonecrosis Disease) Infectious Myonecrosis Virus (IMNV) 5. Đốm trắng(White Spot Disease) White spot syndrome virus (WSSV) 6. Đầu vàng(Yellow Head Disease) Yellow head virus genotype 1(YHV1) 7. Hội chứng Taura(Taura syndrome) Taura syndrome virus (TSV) 8. Bệnh sữa trên tôm hùm(Lobster Milky Disease - LMD) Rickettsia-like Tôm hùm (Panulirusspp.) 9. Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép(Spring viraemia of carp) Spring viraemia of carp virus (SVCV) Họ cá chép(Cyprinidae) 10. Koi herpesvirus(Koi Herpesvirus Disease) Koi Herpesvirus (KHV) 11. Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép(Spring viraemia of carp) Spring viraemia of carp virus (SVCV) Cá trắm cỏ(Ctenopharyngodon idella) 12. Bệnh do virus Tilapia Lake Tilapia Lake virus (TiLV) Cá rô phi, diêu hồng(Oreochromis mosambicus, Oreochromis niloticus) 13. Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome - EUS) Alphanomyces invadans Các loài cá nước ngọt khác 14. Bệnh hoại huyết cá hồi(Infectious salmon anaemia - ISA) Infectious salmon anaemia virus Các loài cá hồi(Salmo spp., Onchorynchus spp., Salvelinus spp.) 15. Bệnh tuyến tụy do salmonid alphavirus(Infection with salmonid alphavirus) Alphavirus 16. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu do IHNV(Infectious haematopoietic necrosis disease - IHN) Infectious haematopoietic necrosis virus (IHNV) 17. Bệnh hoại tử thần kinh(Viral Nervous Necrosis/Viral Encephalopathy and Retinopathy) Betanodavirus Cá song/cá mú (Epinephelusspp.), Cá vược/cá chẽm (Lates calcarifer), Cá giò/cá bớp (Rachycentron canadum) 18. Bệnh do Red sea bream iridovisus Red sea bream iridovisus (RSIV) 19. Bệnh do vi rút herpes ở bào ngư(Infection with abalone herpesvirus - AbHV) Herpesvirus Các loài bào ngư đa sắc(Haliotisspp.) 20. Bệnh do Perkinsus P. olseni, P. marinus Hầu, nghêu, ngao 21. Bệnh do Batrachochytrium dendrobatidis(Infection with Batrachochytrium dendrobatidis) Batrachochytrium dendrobatidis Các loài ếch 22. Đốm trắng(White Spot Disease) White spot syndrome virus (WSSV) Các loài cua II. Tần suất lấy mẫu, số lượng mẫu 1.Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu của 03 (ba) lô hàng liên tiếp để xét nghiệm và áp dụng như sau: a) Nếu kết quả xét nghiệm của 03 (ba) lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu, cứ 05 (năm) lô hàng tiếp theo chỉ lấy mẫu ngẫu nhiên của 01 (một) lô hàng để xét nghiệm; trường hợp lô hàng được lựa chọn kiểm tra có kết quả xét nghiệm không đạt yêu cầu, lấy mẫu của 03 (ba) lô hàng liên tiếp để xét nghiệm; b) Nếu kết quả xét nghiệm của 01 (một) lô hàng không đạt yêu cầu, tiếp tục lấy mẫu của 03 (ba) lô hàng liên tiếp để xét nghiệm. 2. Số lượng mẫu và mẫu xét nghiệm: a) Lô hàng có một mặt hàng: lấy 05 (năm) mẫu và gộp thành 01 (một) mẫu để xét nghiệm các chỉ tiêu tác nhân gây bệnh theo quy định tại khoản 1 phần này (phần B); b) Lô hàng có nhiều mặt hàng: lựa chọn mặt hàng có số lượng lớn hơn để lấy mẫu theo điểm a khoản này, lấy mẫu tối đa của 03 mặt hàng; trường hợp các mặt hàng của lô hàng có số lượng bằng nhau, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu lựa chọn ngẫu nhiên mặt hàng để lấy mẫu. 3. Đối với sản phẩm được lấy từ các họ/loài thủy sản không thuộc mục I phần này (phần B), thực hiện như sau: a) Cơ quan kiểm dịch cửa khẩu kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, thực trạng hàng hóa của 03 (ba) lô hàng liên tiếp và áp dụng như quy định tại điểm a và b khoản 1 mục này; b) Trường hợp phát hiện lô hàng không đạt yêu cầu về ngoại quan, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh vật gây hại, tác nhân gây bệnh theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng của Việt Nam, quy định quốc tế. 4. Đối với lô hàng không phải lấy mẫu xét nghiệm hoặc không phải kiểm tra thực trạng hàng hóa, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu chỉ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu (chủ hàng phải tự chịu trách nhiệm đối với hàng hóa nhập khẩu). 5. Khi phát hiện lô hàng không đạt yêu cầu, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu xử lý theo quy định và báo cáo về Cục Thú y. 6. Việc lấy mẫu, kiểm tra theo tần suất áp dụng trên tổng số lô hàng nhập khẩu tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 trong cùng 01 (một) năm.” d) Bổ sung phầnCvào sau phầnBnhư sau: “C. Căn cứ vào tình hình dịch bệnh của nước xuất khẩu, Cục Thú y hướng dẫn chỉ tiêu bệnh cần xét nghiệm được quy định tại phầnA, phầnBPhụ lục này. Trường hợp phát hiện bệnh mới chưa được quy định tại phầnA, phầnBPhụ lục này, Cục Thú y báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định chỉ tiêu kiểm dịch.” 3. Thay thế Mẫu 03 TS Phụ lục V (Đơn khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu) bằng Mẫu 03 TS (Đơn khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Bổ sung khoản 26, khoản 27 vào sau khoản 25 mục I Phụ lục V như sau: “26. Quyết định xử lý vệ sinh thú y đối với động vật/sản phẩm động vật thủy sản không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y - Mẫu 26 TS; 27. Biên bản xử lý vệ sinh thú y hàng động vật, sản phẩm động vật thủy sản - Mẫu 27 TS.” 5. Bổ sung Mẫu 26 TS - Quyết định xử lý vệ sinh thú y đối với động vật/sản phẩm động vật thủy sản không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và Mẫu 27 TS - Biên bản xử lý vệ sinh thú y hàng động vật, sản phẩm động vật thủy sản vào sau Mẫu 25 TS của Phụ lục V (tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). 6. Bổ sung Phụ lục VII: Quy trình kiểm tra, lấy mẫu kiểm dịch lô hàng sản phẩm động vật thủy sản vào sau Phụ lục VI tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 9 năm 2022. 2. Hồ sơ đăng ký, khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ. 3. Thông tư này bãi bỏ: a) Thông tư số11/2019/TT-BNNPTNTngày 22/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số36/2018/TT-BNNPTNTngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số26/2016/TT-BNNPTNTngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; b)Khoản 4 Điều 9, điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư số 21/2018/TT- BNNPTNTcủa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác. 4. Cục trưởng Cục Thú y và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, quyết định./.
Xem thêm
Ngày 5 tháng 5 năm 2021, Tổng cục Hải Quan cục hải quan TP Hải Phòng đã ban hành công văn số 4871 HQHP-CBL&XLVP về về việc hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 128/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Nội dung công văn số 4871 HQHP-CBL&XLVP Quá trình thi hành Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định) và các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã báo cáo Tổng cục Hải quan khó khăn, vướng mắc, các nội dung có cách hiểu chưa thống nhất và được Tổng cục Hải quan hướng dẫn tại công văn số 2224/TCHQ-PC ngày 13/5/2021 (sau đây gọi tắt là công văn). Để có cách hiểu và thực hiện thống nhất, Cục Hải quan thành phố Hải: Phòng yêu cầu các đơn vị triển khai nghiên cứu, tổ chức thực hiện hướng dẫn nêu trên của Tổng cục Hải quan và lưu ý một số nội dung sau: Mục 2 công văn: Cụm từ “không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp” tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định: - Là dấu hiệu để phân định hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 với các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định. - Các trường hợp khai sai có ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp gồm khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định. - Các trường hợp khai sai nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp (bao gồm cả trường hợp khai sai dẫn đến thừa số tiền thuế phải nộp) thuộc điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định. Mục 3 công văn: Khoản 5 Điều 9 Nghị định quy định: “Thực hiện xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện”. Quy định tại khoản này chỉ được áp dụng đối với các hành vi vi phạm quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu tại Điều 9. Các trường hợp khai sai khác (không làm thiếu số tiền thuế phải nộp, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) thì không áp dụng quy định tại Điều 9. Ví dụ: Doanh nghiệp X khai báo làm thủ tục nhập khẩu tại 01 tờ khai Hải quan có 03 mục hàng (hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế). Mục hàng 1, Doanh nghiệp khai sai về tên hàng, lượng, mã số... dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp. Mục hàng 2, Doanh nghiệp khai sai về tên hàng, lượng, mã số ... nhưng không làm thay đổi số tiền thuế phải nộp. Mục hàng 3, Doanh nghiệp khai sai về tên | hàng, lượng, mã số... dẫn đến thừa số tiền thuế phải nộp. Trường hợp có đủ cơ sở xác định Doanh nghiệp vi phạm, vụ việc thuộc trường hợp xử phạt thì thực hiện xử phạt như sau: - Mục hàng 1: Xử phạt theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 14 Nghị định. Số tiền thuế thiếu được xác định là số tiền thuế Doanh nghiệp khai thiếu tại mục hàng 1. - Mục hàng 2 và 3: Xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định. Trường hợp khai sai về lượng thì trị giá tang vật vi phạm được xác định là trị giá của mục hàng 2 và 3. Mục 7, 8 công văn: - Đối với mục 7: Các đơn vị thực hiện thống kê, tổng hợp các vụ việc phát sinh tương tự (nếu có) - Đối với mục 8: Các đơn vị tập hợp, báo cáo cụ thể vụ việc kèm hồ sơ và đề xuất (nếu có) Báo cáo gửi về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng (qua Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm) trước ngày 25/5/2021 để tập hợp báo cáo Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, quá trình theo dõi công tác xử lý vi phạm hành chính và đánh giá thi hành Nghị định số 128/2000/NĐ-CP, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thấy việc thiết lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị chưa đầy đủ, chặt chẽ. Để có cơ sở áp dụng chính xác chế tài xử phạt vi phạm hành chính (hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả) đối với các hành vi vi phạm | hành chính quy định hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính, trừ trường hợp tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm nhập khẩu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; - Buộc tiêu hủy đối với tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại, sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; Cục Hải quan thành phố Hải Phòng yêu cầu các đơn vị thống nhất thực hiện trong việc thiết lập hồ sơ vụ việc như sau: - Báo cáo tổng hợp phải có nội dung xác định: + Tang vật vi phạm có phải là hàng hóa, vật phẩm nhập khẩu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; + Tang vật vi phạm hành chính có phải là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành; đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; - Bổ sung các chứng từ, tài liệu liên quan (nếu có) để chứng minh các nội dung đã báo cáo trên. Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thông báo để các đơn vị thực hiện. Quá trình thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng (qua Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm) để hướng dẫn, giải quyết./
Xem thêm
Ngày 12/5/2022, Tổng cục hải quan đã ra công văn Công văn 1683/TCHQ-GSQL, chính thức quy định thời gian chuyển đổi thực hiện CO mẫu D. Nội dung Công văn 1683/TCHQ-GSQL Theo đó, đối với những CO được cấp trong giai đoạn chuyển tiếp từ ngày 1/5/2022 đến hết ngày 31/10/2022, cơ quan hải quan vẫn sẽ chấp nhận CO mẫu D cũ (quy định tại thông tư 19/2020 TT-BTC) và CO mẫu D mới. Đối với với những CO mẫu D được cấp kể từ ngày 1/11/2022, cơ quan hải quan sẽ chỉ chấp nhận các mẫu CO mẫu D mẫu mới. Chi tiết: Công văn 1683/TCHQ-GSQL Quy định về xin cấp CO form D: bản giấy và bản điện tử Hiện nay có 2 hình thức xin CO form D: bản giấy và bản điện tử. Nội dung cơ bản của CO form D bản giấy và điện tử là giống nhau. Tuy nhiên, có một số khác biệt về cách xin và hồ sơ chuẩn bị. 1. Xin cấp CO form D bản giấy Quy trình các bước xin CO form D bản giấy Bước 1:Khai báo hệ thống trên website của Bộ Công thương: http://ecosys.gov.vn . Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có đăng kí thương nhân, cần chuẩn bị hồ sơ thương nhận và xin cấp tải khoản trên hệ thống Ecosys. Bước 2:Lấy số thứ tự và chờ được gọi tại quầy thích hợp Bước 3:Nộp hồ sơ cho cán bộ tiếp nhận. Hồ sơ xin cấp CO sẽ được cán bộ kiểm tra và tư vấn cụ thể Bước 4:Cấp số C/O, nhận dữ liệu CO từ Website Bước 5:Cán bộ ký duyệt CO Bước 6:CO được đóng dấu. Cơ quan quản lý lưu một bản, một bản trả CO hợp lệ cho doanh nghiệp xin cấp. Thời gian có được CO form D bản giấy là từ 1-2 ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ bộ hồ sơ.. Hồ sơ xin CO form D bản giấy cần những gì ? Doanh nghiệp xuất khẩu phải nộp đầy đủ bộ hồ sơ như sau tạiPhòng quản lý Xuất nhập khẩu, Bộ Công thương: – Đơn đề nghị cấp C/O: Xuất từ hệ thống Ecosy – Ecosys/Comis: Xuất từ hệ thống Ecosy – Tờ khai xuất: Kí và đóng dấu mộc tròn – Mã vạch: Kí và đóng dấu mộc tròn – Invoice: Kí và đóng dấu mộc tròn – Packing List: Kí và đóng dấu mộc tròn – Bill Of Lading: Kí và đóng dấu mộc tròn – Bảng kê Nguyên phụ liệu: Kí và đóng dấu mộc tròn – Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu: Kí và đóng dấu mộc tròn – Quy trình sản xuất: Kí và đóng dấu mộc tròn – Tờ khai nhập khẩu và hóa đơn đầu vào: Kí và đóng dấu mộc tròn 2. Xin cấp CO form D bản điện tử – Importing country: nước nhập khẩu –Export DeclarationNumbervàExport Declaration Attached: Nhập số hiệu tờ khai hải quan và đính kèm – Good consigned from:thông tin doanh nghiệp xuất khẩu về tên, địa chỉ – Good consigned to: thông tin doanh nghiệp nhập khẩu về tên và địa chỉ – Transport Type:phương thức vận chuyển – Port of Loading: chọn cảng có sẵn trên hệ thống. Trường hợp không có sẵn, có thể bổ sung sau – Port of Discharge: chọn cảng dỡ hàng có sẵn trên hệ thống – Vessel’s Name/Aircraft etcvàTransportation document attached:Tên tàu và Vận đơn (nếu có) – Departure date:Ngày tàu chạy – Goods (Hàng hóa):ChọnAdd itemvà điền các thông tin theo hướng dẫn trên màn hình. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin cần thiết như yêu cầu của hệ thống, doanh nghiệp kí phê duyệt để gửi tới Phòng quản lý xuất nhập khẩu. Sau khi hồ sơ được duyệt và CO điện tử cấp thành công, Hệ thống eCoSys tự động gửi dữ liệu C/O đã cấp sang các Nước thành viên ASEAN qua Cơ chế một cửa quốc gia. Chủ hàng (nhà xuất khẩu và nhập khẩu) có thể kiểm tra tính hiệu lực bằng cách truy cập vào hệ thống một cửa của Asean. Trên đây là chia sẻ chi tiết về Công văn 1683/TCHQ-GSQL ban hành ngày 12/5/2022. Trong quá trình khai báo hải quan hoặc gặp các vấn đề về CO fomr D, các bạn có thể liên hệ đến bộ phận khai báo hải quan của Công ty Lacco theo địa chỉ Hotline: 0906 23 5599 hoặc email: info@lacco.com.vn để được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hỗ trợ.
Xem thêm
Ngày 10/6/2016, Tổng cục Hải quan có công văn số 5451/TCHQ-TXNK hướng dẫn phân loại mặt hàng Camera và ngày 11/11/2020, Tổng cục Hải quan có công văn số 7203/TCHQ-TXNK yêu cầu các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp khai báo đầy đủ mô tả hàng hóa để tránh thiếu thông tin dẫn tới phân loại sai, không chính xác. Tuy nhiên, qua công tác rà soát trên hệ thống nghiệp vụ hải quan; kiểm tra, giám sát, trực ban trực tuyến vừa qua, Tổng cục Hải quan đã phát hiện một số trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng camera khai báo thiếu hoặc không chính xác thông tin hàng hóa để có cơ sở phân loại mã số, áp dụng mức thuế như không khai báo rõ camera ghi hình ảnh hay camera truyền hình, camera ghi hình ảnh dùng trong lĩnh vực phát thanh hay không... hoặc khai báo camera không có chức năng ghi hình nhưng áp mã số 8525.80.39 thuộc loại camera ghi hình ảnh. Ví dụ: - Tờ khai số 103767811451/A12/03PL ngày 06/01/2021 do Công ty TNHH Linea Aqua Việt Nam làm thủ tục tại Chi cục Hải quan Hưng Yên, với tên hàng khai báo Camera quan sát DS-2DE4225IW-DE, Nhãn hiệu: Hikvision. Hàng mới 100%, mã số khai báo: 8525.80.39 - Tờ khai số 103784643061/A12/02DS ngày 14/01/2021 do Công Ty TNHH Viễn Thông Công Nghệ á Đông tại Chi cục Hải quan chuyển phát nhanh Hồ Chí Minh, với tên hàng khai báo Camera quan sát không có chức năng ghi hình (không có khe cắm thẻ nhớ, độ phân giải 2MP, ống kính 3.6mm) hiệu Milesight, model: MS-C5375-PB, mới 100%, mã số khai báo 8525.80.39 - Tờ khai số 104050307910/A12/47D3 ngày 28/5/2021 do Công ty TNHH Sản Xuất Toàn Cầu LIXIL Việt Nam làm thủ tục tại Chi cục Hải quan Long Thành, với tên hàng khai báo Camera quan sát trong nhà [HIKVISION DS-2CD2T21G1-I). Hàng mới 100%, mã số khai báo 8525.80.59. Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC; Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC; Tham khảo chú giải chi tiết Danh mục HS 2017, 1. Trường hợp mặt hàng Camera là loại chụp hình ảnh, chuyển đổi thành tín hiệu điện tử và được phát như hình ảnh video đến các thiết bị bên ngoài camera để lưu giữ, điều khiển, hiển thị hình ảnh và không có bất kỳ khả năng ghi hình ảnh trong nó, thuộc mã số 8525.80.40 - - Camera truyền hình. 2. Trường hợp mặt hàng Camera là loại chụp hình ảnh, chuyển đổi thành tín hiệu điện tử và được ghi trong camera như một hình ảnh tĩnh hoặc động. Hình ảnh được ghi lên một thiết bị lưu trữ bên trong hoặc lên các phương tiện lưu trữ khác (ví dụ, băng từ, phương tiện quang học, phương tiện bán dẫn hoặc phương tiện khác của nhóm 85.23). Chúng có thể bao gồm: (i) một bộ biến đổi tín hiệu tương tự/ kỹ thuật số (ADC) và một cổng đầu ra cung cấp phương tiện để gửi hình ảnh tới các đơn vị chức năng của máy xử lý dữ liệu tự động, máy in, ti vi, hoặc các máy quan sát khác hoặc (ii) các kết nối đầu vào để chúng có thể ghi các file hình ảnh kỹ thuật số hoặc tương tự từ các máy bên ngoài vào bên trong: - Thuộc mã số 8525.80.31, nếu là camera ghi hình ảnh sử dụng cho lĩnh vực phát thanh (used in broadcasting); - Thuộc mã số 8525.80.39, nếu là camera ghi hình ảnh khác - Thuộc mã số 8525.80.51, nếu là camera kỹ thuật số khác thuộc loại phản xạ ống kính đơn kỹ thuật số (DSLR) - Thuộc mã số 8525.80.59, nếu là camera kỹ thuật số khác. Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, rà soát các tờ khai nhập khẩu các mặt hàng camera để phân loại theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện việc khai báo tên hàng không đầy đủ, chính xác, phân loại không phù hợp thì xác định lại mã số, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo đúng quy định, đồng thời chấn chỉnh, làm rõ trách nhiệm của công chức liên quan. Báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục Hải quan (qua Cục Thuế xuất nhập khẩu) trước ngày 31/5/2022. Chi tiết: Công văn 1582/TCHQ-TXNK 2022 về phân loại mặt hàng Camera
Xem thêm