Preloader Close

Tìm kiếm

Ngày hôm qua, giới kinh doanh được 1 phen điên đảo, sôi sục khi có thông tin về việc ông Trần Quí Thanh và 2 con gái bị bắt vì tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp có doanh thu hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm đến nay hẳn đã gặp biến cố lớn nhất khi thành lập. Con đường "hóa rồng" của tập đoàn gia đình này có gì nổi bật? Ông Trần Quí Thanh là ai? Ông Trần Quí Thanh năm nay 71 tuổi, được giới thiệu là tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia TPHCM chuyên ngành Kỹ sư cơ khí chế tạo máy. Sau này, ông nhận bằng tiến sĩ quản trị kinh doanh của Southern California University của Hoa Kỳ. Xuất thân từ kỹ sư cơ khí nhưng ông Thanh lại rẽ hướng kinh doanh ngành thực phẩm với công việc tại Tổng công ty Thực phẩm Trung ương. Sau đó, ông được bổ nhiệm làm Giám đốc xưởng Cồn Gas và Nước giải khát Bến Thành thuộc Tổng công ty Thực phẩm miền Nam. Nhắc đến Ông Trần Quí Thanh, ai cũng nhớ đến hình ảnh của ông trên chai nước giải khát Dr.Thanh quen thuộc. Đây cũng là một trong số rất ít doanh nhân tự lấy hình ảnh của mình để làm gương mặt đại diện cho một sản phẩm. Tuy nhiên, ông Thanh lại không hề sở hữu cũng như nắm giữ các chức vụ của Tân Hiệp Phát. Mới đây, ông Trần Quí Thanh đảm nhận chức vụ tổng giám đốc kiêm người đại diện pháp luật Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tân Hiệp Phát. Ngoài ra, còn có ông Riddle David Charles (73 tuổi, quốc tịch Anh) làm phó tổng giám đốc kiêm người đại diện pháp luật và bà Trần Ngọc Bích làm Giám đốc. Doanh nghiệp nghìn tỷ Tân Hiệp Phát kinh doanh gì? Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tân Hiệp Phát của ông Trần Quí Thanh được thành lập từ năm 1994, tiền thân là nhà máy bia Bến Thành. Tân Hiệp Phát đang sở hữu hơn 40 loại sản phẩm như nước tăng lực Number 1, trà xanh Không Độ, trà thảo mộc Dr Thanh, nước ép trái cây Juicie, sữa đậu nành Soya, nước uống Number 1, trà Ô long Không Độ Linh Chi, trà Bí đao collagen... Tuy nhiên, phải từ 2009, Tân Hiệp Phát mới là cái tên nổi lên trên thị trường nước giải khát tại Việt Nam khi nước tăng lực Number 1 và trà thảo mộc Dr. Thanh rồi đến trà xanh Không Độ trải rộng trên kệ hàng ở khắp vùng nông thôn Việt Nam. Theo số liệu từ công ty nghiên cứu Euromonitor International, Tân Hiệp Phát bán được khoảng 510 triệu lít đồ uống vào năm 2019. Ngoài nhà máy sản xuất chính đặt tại Bình Dương, các sản phẩm đồ uống của Tân Hiệp Phát còn được sản xuất tại các công ty thành viên như Number 1 Hà Nam, Number 1 Chu Lai, Number 1 Hậu Giang. Các công ty này đều do gia đình ông Trần Quí Thanh trực tiếp sở hữu thay vì do Công ty Tân Hiệp Phát góp vốn. Tại thời điểm ngày 9/9/2022, Công ty Tân Hiệp Phát có vốn điều lệ 1.706 tỷ đồng với các cổ đông, gồm bà Phạm Thị Nụ nắm 54,49% vốn điều lệ, bà Trần Uyên Phương nắm 29,38% vốn điều lệ, bà Trần Ngọc Bích nắm 16,12% vốn điều lệ. Tuy nhiên, đến ngày 22/9/2022, vốn điều lệ đăng ký của Tân Hiệp Phát giảm còn 276 tỷ đồng nhưng các tỷ lệ sở hữu của gia đình ông Thanh không thay đổi. Tân Hiệp Phát được xem là một đế chế trong ngành sản xuất nước giải khát. Theo bảng xếp hạng VNR500, doanh thu năm 2011 của Tân Hiệp Phát vào khoảng 6.000 tỷ đồng. Năm 2019, chỉ riêng nhà máy tại Bình Dương, Tân Hiệp Phát đã ghi nhận doanh thu đạt 5.850 tỷ đồng, lãi sau thuế ở mức 1.554 tỷ đồng. Doanh thu và lợi nhuận lớn nhưng Tân Hiệp Phát lại là công ty gia đình nên gia tộc Trần Quí Thanh được giới kinh doanh khu vực phía Nam mệnh danh là “vua tiền mặt”. Tin tổng hợp.
Xem thêm
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 08/2023/TT-BCT ngày 31/3/2023 sửa đổi quy định Danh mục chi tiết theo mã số HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó có danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu. Danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu Theo đó, thay thế Phụ lục I - Danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu quy định tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BCT. Danh mục này được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Nguyên tắc sử dụng danh mục này như sau: - Trường hợp chỉ liệt kê mã 2 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc Chương này đều bị cấm nhập khẩu. - Trường hợp chỉ liệt kê mã 4 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số này đều bị cấm nhập khẩu. - Trường hợp chỉ liệt kê mã 6 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc phân nhóm 6 số này đều bị cấm nhập khẩu. - Trường hợp liệt kê chi tiết đến mã 8 số thì chỉ những mã 8 số đó mới bị cấm nhập khẩu. - Đối với các mặt hàng tiêu dùng đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thì phụ tùng, linh kiện qua sử dụng (nếu có) của những mặt hàng đó cũng cấm nhập khẩu. Một số thay đổi về mô tả hàng hóa Đơn cử như: - Đối với mã hàng 3918: Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm phủ tường hoặc phủ trần bằng plastic, như đã nêu trong Chú giải 9 của Chương này. (Hiện hành tại Phụ lục I Thông tư 12/2018/TT-BCT là tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic) - Mã hàng 4420: Gỗ khảm và dát; tráp và các loại hộp đựng đồ trang sức hoặc đựng dao kéo, và các sản phẩm tương tự, bằng gỗ; tượng nhỏ và đồ trang trí khác, bằng gỗ; các loại đồ nội thất bằng gỗ không thuộc Chương 94. (So với hiện hành, thay cụm từ "các loại đồ dùng bằng gỗ không thuộc Chương 94" bằng "các loại đồ nội thất bằng gỗ không thuộc Chương 94") Thông tư 08/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/5/2023. Các vấn đề về hàng hóa xuất nhập khẩu và các thủ tục cần thiết để nhập khẩu các loại hàng hóa về Việt Nam, các bạn vui lòng liên hệ về công ty Lacco để được đội ngũ nhân viên chuyên môn hỗ trợ chi tiết. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Năm 2023, đã có một số những thay đổi quan trọng về Biểu thuế GTGT, thuế TNCN với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Rất nhiều người thắc mắc đặt câu hỏi: Biểu thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2023 được quy định như thế nào? Cụ thể tỷ lệ % đóng thuế sẽ phụ thuộc vào danh mục ngành nghề: Ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa; Ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu; Ngành nghề sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu; Thuế GTGT, thuế TNCN với hoạt động kinh doanh khác. Cụ thể như sau: 1. Ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa 1.1. Thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5% Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 1% và thuế TNCN 0,5% đối với các trường hợp sau đây: - Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng). - Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán. 1.2. Thuế TNCN 0,5% Áp dụng mức thuế suất thuế TNCN 0,5% đối với các trường hợp sau đây: - Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. Tìm hiểu chi tiết:Những lưu ý quan trọng về thuế GTGT năm 2023 2. Ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 2.1. Thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2% Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% và thuế TNCN 2% đối với các trường hợp sau đây: Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. - Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện. - Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện. - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý. - Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan. - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số. - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. - Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game. - Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu. - Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình. - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản. - Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%. - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp). Tham khảo thêm:Các loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT năm 2023 2.2. Thuế TNCN 2% Áp dụng mức thuế suất thuế TNCN 2% đối với các trường hợp sau đây: - Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. 2.3. Thuế GTGT 5%, thuế TNCN 5% Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% và thuế TNCN 5% đối với cho thuê tài sản, bao gồm: - Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú. - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. 2.4. Thuế TNCN 5% Áp dụng mức thuế suất thuế TNCN 5% đối với các trường hợp sau đây: - Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp. - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. 3. Ngành nghề sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3.1. Thuế GTGT 3%, thuế TNCN 1,5% Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 3% và thuế TNCN 1,5% đối với các trường hợp sau đây: - Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa. - Khai thác, chế biến khoáng sản. - Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách. - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm. - Dịch vụ ăn uống. - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. - Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp). - Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%. 3.2. Thuế TNCN 1,5% Áp dụng mức thuế suất thuế TNCN 1,5% đối với các trường hợp sau đây: Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. 4. Thuế GTGT, thuế TNCN với hoạt động kinh doanh khác Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 2% và thuế TNCN 1% đối với các trường hợp sau đây: - Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%. - Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%. - Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên. Tìm hiểu thêm:Các trường hợp được hoàn thuế GTGT từ năm 2023 Nội dung nêu trên được đề cập tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Thông tư 100/2021/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trên đây là những chia sẻ chi tiết, giải đáp thắc mắc Biểu thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2023 được quy định như thế nào. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tính toàn hoặc tư vấn về thuế GTGT, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Ngày 20/02/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 04/2023/TT-BCT quy định về việc áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu (EEU) trong giai đoạn 2023-2027. Nội dung thông tư Số 04/2023/TT-BCT Theo đó, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định như sau: - Trứng gia cầm (Mã HS 04.07) giai đoạn 2023-2027 + Lượng hạn ngạch thuế quan năm 2023: 11.257 tá; + Lượng hạn ngạch thuế quan năm 2024: 11.820 tá; + Lượng hạn ngạch thuế quan năm 2025: 12.411 tá; + Lượng hạn ngạch thuế quan năm 2026: 13.031 tá; + Lượng hạn ngạch thuế quan năm 2027: 13.683 tá; - Thuốc lá nguyên liệu (Mã HS 24.01) giai đoạn 2023-2027: 500 tấn/năm. Bên cạnh đó, hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên của EEU theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O mẫu EAV) cấp theo quy định. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu được phân giao cho thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điều. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có nhu cầu nhập khẩu. Thông tư 04/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/4/2023 đến hết ngày 31/12/2027. Mã số hàng hóa và lượng hạn ngạch thuế quan (HNTQ) nhập khẩu của mặt hàng áp dụng HNTQ theo hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên Minh Kinh Tế Á - Âu trong giai đoạn 2023 - 2027 TT Mã HS Mô tả hàng hóa Lượng HNTQ năm 2023 Lượng HNTQ năm 2024 Lượng HNTQ năm 2025 Lượng HNTQ năm 2026 Lượng HNTQ năm 2027 I - Trứng gia cầm (*) 11.257 tá 11.820 tá 12.411 tá 13.031 tá 13.683 tá 04.07 Trứng chim và trứng gia cầm, nguyên vỏ, sống, đã bảo quản hoặc đã làm chín - Trứng sống khác: 1 0407.21.00 - - Của gà thuộc loài Gallus domesticus 0407.29 - - Loại khác: 2 0407.29.10 - - -Của vịt, ngan 3 0407.29.90 - - -Loại khác 0407.90 - Loại khác: 4 0407.90.10 - - Của gà thuộc loài Gallus domesticus 5 0407.90.20 - - Của vịt, ngan 6 0407.90.90 - - Loại khác II - Thuốc lá nguyên liệu (**) 500 tấn 500 tấn 500 tấn 500 tấn 500 tấn 24.01 Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá 2401.10 - Lá thuốc lá chưa tước cọng: 1 2401.10.10 - - Loại Virginia, đã sấy bằng không khí nóng (flue-cured) 2 2401.10.20 - - Loại Virginia, trừ loại sấy bằng không khí nóng 3 2401.10.90 - - Loại khác 2401.20 - Lá thuốc lá, đã tước cọng một phần hoặc toàn bộ: 4 2401.20.10 - - Loại Virginia, đã sấy bằng không khí nóng (flue-cured) 5 2401.20.20 - - Loại Virginia, trừ loại sấy bằng không khí nóng 6 2401.20.30 - - Loại Oriental 7 2401.20.40 - - Loại Burley 8 2401.20.50 - - Loại khác, được sấy bằng không khí nóng (flue-cured) 9 2401.20.90 - - Loại khác 2401.30 - Phế liệu lá thuốc lá: 10 2401.30.10 - - Cọng thuốc lá 11 2401.30.90 - - Loại khác Ghi chú: (*) Lượng HNTQ nhập khẩu trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu riêng biệt với hạn ngạch thuế quan về trứng gia cầm của Việt Nam trong cam kết WTO. (**) Lượng HNTQ nhập khẩu lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu thuốc lá có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu được áp dụng phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam, và quy định và pháp luật trong nước tương ứng đối với các sản phẩm theo hạn ngạch thuế quan này.
Xem thêm
Doanh nghiệp muốn xin giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cần chuẩn bị những hồ sơ và thủ tục như thế nào? Những trường hợp nào được chấp thuận giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp đặt vấn đề mong muốn Công ty Lacco hỗ trợ trong quá trình làm thủ tục và thanh toán thuế xuất nhập khẩu. Để doanh nghiệp nắm chi tiết hợp, bài viết dưới đây, Lacco sẽ chia sẻ chi tiết với các bạn về Hồ sơ và thủ tục giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 1. Trường hợp nào được giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa xuất nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan sẽ được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Hàng hóa xuất nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế. Mức thuế được giảm sẽ tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì đơn vị xuất nhập khẩu sẽ không phải nộp thuế. 2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm những gì? Hồ sơ đề nghị giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP) bao gồm: - Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính; Mẫu số 3 Phụ lục VIIa Mẫu số 08 Phụ lục VII - Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp; - Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; Văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính. - Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính. 3. Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP) như sau: - Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. - Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định. - Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp. Mẫu số 12 Phụ lục VII Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trên đây là những trường hợp và hồ sơ doanh nghiệp cần làm để đề nghị xin được giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp cần hỗ trợ chi tiết trong các khâu, hoạt động xuất nhập khẩu, hãy liên hệ đến Công ty Lacco để được hỗ trợ chi tiết. Chúng tôi là đơn vị Forwarder, chuyên cung cấp các dịch vụ logistics: khai báo hải quan, xin giấy phép chuyên ngành, Báo cáo quyết toán - hoàn thuế, vận chuyển quốc tế,.... Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Công văn 460/TCHQ-GSQL ngày 03 tháng 02 năm 2023 về tăng cường kiểm soát phương tiện vận tải quá tải, quá khổ giới hạn vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 5516/TCHQ-GSQL về Tăng cường kiểm soát phương tiện vận tải quá tải, quá khổ Ngày 20/12/2022, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5516/TCHQ-GSQL yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số biện pháp kiểm soát đối với phương tiện quá tải, quá khổ giới hạn vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan. Theo đó, không giải quyết thủ tục hải quan thông quan nhập cảnh, kẹp chì hải quan đối với phương tiện chở hàng hóa quá trọng tải thiết kế ghi trong giấy đăng ký xe, vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; chỉ thực hiện niêm phong kẹp chì, xác nhận hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đối với công - te - nơ chứa hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đáp ứng điều kiện niêm phong giám sát hải quan, tiêu chuẩn kích cỡ công - te - nơ quy định tại Thông tư số 64/2015/TT-BGTVT ngày 05/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; đối với các trường hợp xe siêu trường, siêu trọng có giấy phép vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì chỉ cho phép xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển và xác nhận hàng qua khu vực giám sát khi phương tiện vận chuyển đáp ứng điều kiện về phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và điều kiện lưu hành phương tiện trên đường bộ được quy định tại Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Tuy nhiên, qua phản ánh của các cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan chức năng, trong thời gian vừa qua vẫn có tình trạng phương tiện chở hàng hóa quá khổ, quá tải, xe chở công - te - nơ phi tiêu chuẩn, tự nối dài thùng xe, cắt nóc công - te - nơ để vận chuyển hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh từ các cửa khẩu, cảng biển vào nội địa, tham gia giao thông không đúng quy định của luật giao thông đường bộ; Về vấn đề này Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: 1. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm quy định của pháp luật và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan tại công văn số 5516/TCHQ-GSQL ngày 20/12/2022, đồng thời thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để phối hợp thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ để kịp thời phát hiện chấn chỉnh, xử lý các trường hợp thực hiện chưa đúng quy định. Trường hợp các cơ quan chức năng trong nội địa kiểm tra phát hiện phương tiện vận tải vi phạm quy định về quá khổ, quá tải, phương tiện chở thùng tự chế “giả công - te - nơ” được cơ quan hải quan niêm phong kẹp chì, cho thông quan lưu thông trong nội địa thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét xử lý trách nhiệm, điều chuyển khỏi vị trí công tác đối với lãnh đạo Chi cục và các công chức liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải quan cho các phương tiện vận tải này. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng tự ý cho phép phương tiện vận tải vi phạm quy định về quá khổ, quá tải, phương tiện chở thùng tự chế “giả công - te - nơ” vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp có phát sinh xe siêu trường, siêu trọng được cơ quan có thẩm quyền cho phép vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng: 3. Tại khu vực cửa khẩu, cảng biển có kết nối Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự động (VASSCM): Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng photo giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng kèm chứng từ hoặc số chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý. 4. Tại khu vực cửa khẩu, cảng biển chưa có kết nối Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự động (VASSCM): Chi cục Hải quan sau khi cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát lưu hồ sơ hải quan bản photo giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng kèm chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát. Mọi thông tin chi tiết về quy định tăng cường kiểm soát phương tiện vận tải quá tải, quá khổ giới hạn vận chuyển hàng hóa, Lacco sẽ sớm cập nhật để các doanh nghiệp được biết để có phương án xử lý sớm nhất để đảm bảo hoạt động vận chuyển, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp được thực hiện đúng theo kế hoạch.
Xem thêm