Preloader Close
Năm 2024, Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu có gì thay đổi không? Các quy định này thay đổi như thế nào? Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định như thế nào? 1. Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu phân loại theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu được chia thành phần như sau: [1] Danh mục Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu được chi tiết theo mã hàng 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC và có chi tiết thêm mục “Riêng” với mô tả đặc tính hàng hoá theo đúng tên của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng. [2] Thuế suất thuế GTGT: - Ký hiệu (*) tại cột thuế suất trong Biểu thuế GTGT quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. - Ký hiệu (5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế GTGT quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, bông sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại). - Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế GTGT quy định cho các mặt hàng là đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống, ở khâu kinh doanh thương mại. - Ký hiệu (10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế GTGT quy định cho các mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10% thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. - Ký hiệu (*,10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế GTGT quy định cho các mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác (nhóm 71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu nhưng phải chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại với mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất năm 2024 như sau: Các bạn có thể tải biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất năm 2024 tại đây để nắm cụ thể mức thuế giá trị gia tăng mới nhất 2024. để theo dõi chi tiết. 2. Hàng hóa nhập khẩu nào không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Căn cứ theo khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm: - Hàng hóa nhập khẩu để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. - Hàng hóa nhập khẩu là quà tặng cho các cơ quan gồm: + Cơ quan nhà nước. + Tổ chức chính trị. + Tổ chức chính trị - xã hội. + Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp. + Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, + Đơn vị vũ trang nhân dân. - Hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ. - Hàng hóa nhập khẩu là đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; - Hàng hóa nhập khẩu là hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Các bạn có thể tìm hiểu thêm:Các loại thuế suất trong xuất nhập khẩu hàng hóa 3. Cách xác định thuế GTGT với hàng nhập khẩu Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định theo công thức sau: Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trên đây là những thông tin mới nhất về Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất năm 2024 được Lacco cập nhật. Hy vọng, với những thông tin này, các doanh nghiệp có thể dễ dàng và chủ động trong việc tính toán các khoản thuế và cân đối chiến lược kinh doanh phù hợp. Các bạn cần hỗ trợ về thuế và các hoạt động xuất nhập khẩu, hãy liên hệ ngay: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Để giải đáp vấn đề: Không tái xuất phương tiện vận tải đúng thời hạn quy định có bị phạt không? nếu phạt thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền. Chính phủ đã ban hành công văn, nghị định quy định chi tiết về vấn đề này tại Nghị định 128/2020/NĐ-CP. 1. Không tái xuất phương tiện vận tải đúng thời hạn quy định bị phạt bao nhiêu? Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP có quy định chi tiết về xử phạt đối với những hành vi thực hiện không đúng các quy định về thời gian tái xuất phương tiện vận tải. Theo đó, nếu các tổ chức thực hiện tái xuất phương tiện vận tải của cá nhân qua lại khu vực cửa khẩu để giao hàng hóa nhưng thực hiện sai thời gian so với quy định sẽ bị xử phạt mức tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đồng thời các phương tiện vận tải sẽ bị buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện vi phạm hành chính tạm nhập trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm (Điểm b Khoản 7 Điều này). 2. Loại phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất được miễn thuế Theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quy định phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để chứa hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế. Theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để chứa hàng hóa xuất nhập khẩu gồm các loại phương tiện sau: bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng; container rỗng có hoặc không có móc treo; các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất nhập khẩu. Để xác định các mặt hàng thiết bị, giá đỡ bảo vệ cho tuabin, công cụ hỗ trợ như khung, trụ tháp và cánh quạt điện trong quá trình vận chuyển là phương tiện quay vòng hay thiết bị phục vụ sản xuất, lắp đặt công trình, thi công xây dựng cần căn cứ vào mục đích và thực tế sử dụng hàng hóa tạm nhập. Nếu hàng hóa nhập khẩu được sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu thì đăng ký tờ khai nhập khẩu theo mã loại hình của phương tiện quay vòng. Nếu hàng hóa được xác định là phương tiện quay vòng nhưng khai sai mã loại hình tờ khai nhập khẩu. Nếu Chi cục hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan và số liệu thống kê, số sách kế toán của doanh nghiệp và xác định hàng đã tái xuất trả lại nhà cung cấp ban đầu, đáp ứng các điều kiện về hồ sơ, thủ tục miễn thuế, thủ tục hải quan thì xem xét xử lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định. Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp được xử lý theo quy định về xử lý tiền thuế nộp thừa tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019. Trên đây là những quy định về không tái xuất phương tiện vận tải và giải đáp chi tiết trường hợp doanh nghiệp không tái xuất phương tiện vận tải trong thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền. Nếu quý vị còn các thông tin, vấn đề cần thắc mắc về các quy định xử phạt hải quan và các vấn đề khác liên quan đến khai báo hải quan, xuất nhập khẩu, hàng tạm nhập tái xuất,... hãy liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan vực bạn làm hàng nhập khẩu hoặc đơn vị thuê khai báo hải quan uy tín để được tư vấn chi tiết theo từng mặt hàng và loại hình khai báo cụ thể. Chi tiết liên hệ: - Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 - Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Trị giá hải quan là gì? Khai sai trị giá hải quan có bị phạt không? Để có câu trả lời cho những thắc mắc trên, hãy cùng Lacco tìm hiểu qua bài viết này nhé! Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Căn cứ vào các quy định về trị giá hải quan gồm: Luật hải quan 2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP; Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. Nếu khai sai trị giá hải quan, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành. 1. Trị giá hải quan là gì? Trị giá hải quan là được hiệu là trị giá của hàng hóa xuất nhập khẩu, phục vụ cho mục đích tính thuế và thống kê hải quan. Chi tiết về trị giá hải quan được nêu rõ tại Điều 86 Luật hải quan 2014 như sau: - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở để tính toán thuế xuất nhập khẩu và thống kê hàng hóa. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt nam đang là thành viên. - Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà chưa có công bố tỷ giá hối đoái của ngân hàng thì sẽ lấy tủ giá trong lần công bố gần nhất. 2. Căn cứ kiểm tra, xác định trị giá hải quan Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế hàng hóa được quy định rõ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm các quy định, văn bản pháp luật sau: Luật hải quan 2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP; Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. 3. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan Trong quá trình làm thủ tục hải quan, hải quan sẽ thực hiện các quy định về xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Các trường hợp xử lý như sau: a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan và kiểm tra sau thông quan; b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc; c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này. 4. Khai sai trị giá hải quan có bị phạt không? Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, có quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Nghị định trả lời chi tiết vấn đề các doanh nghiệp quan tâm: Khai sai trị giá hải quan có bị phạt không? Cụ thể, Khai sai trị giá hải quan, cá nhân, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này; c) Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển; b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; b) Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; c) Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; d) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài. Như vậy, quy định về xử phạt khi khai sai trị giá hải quan sẽ phụ thuộc vào mức độ, hành vi khai sai so với thực tế, mức độ ảnh hưởng,... làm căn cứ định mức vi phạm. Đặc biệt, trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình thực hiện các hành vi cố tình khai sai để nhằm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì bị xử phạt theo quy định trên. Bên cạnh đó còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Nếu các bạn còn thắc mắc về các vấn đề khai sai trị giá hải quan, khai sai trị giá hải quan có bị phạt không,... và các quy định khác về quy định xử phạt hải quan, hãy liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan vực bạn làm hàng nhập khẩu hoặc đơn vị thuê khai báo hải quan chuyên nghiệp để được tư vấn chi tiết hơn. Chi tiết liên hệ: - Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 - Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Mới đây, 2 lô sầu riêng và ớt xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đã bị buộc phải tiêu hủy. Lý do hải quan Nhật Bản buộc phải tiêu hủy 2 lô hàng là do tồn dư lượng hóa chất vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Lượng hóa chất vượt quá tiêu chuẩn của lô hàng sầu riêng và ớt xuất khẩu Nhật Bản 2 lô hàng xuất khẩu vừa bị tiêu hủy là của một doanh nghiệp lớn tại Việt Nam xuất đi từ ngày 5/10. Lô hàng gồm có khoảng 1,4 tấn Sầu riêng và hơn 4 tấn Ớt, tất cả đều được xét nghiệm và cho kết quả lượng tồn dư chất bảo vệ thực vật vượt quá hạn mức cho phép. Theo đó, khi 1,4 tấn Sầu riêng được vận chuyển đến Nhật Bản, cơ quan kiểm dịch nước này đã lấy mẫu xét nghiệm và phát hiện tồn dư hoạt chất procymidone với hàm lượng 0,03 ppm, trong khi tiêu chuẩn cho phép của Nhật là 0,01 ppm. Đây là hoạt chất có trong thuốc trừ sâu có tác dụng diệt nấm mốc. Nó được coi là một chất độc có hại cho sức khỏea. Với 4 tấn ớt còn lại, cơ quan kiểm dịch Nhật Bản cũng đã lấy mẫu xét nghiệm với 4 hoạt chất, phát hiện có 2 hoạt chất tồn dư vượt ngưỡng cho phép gồm tricyclazole 0,2 ppm và hexaconazole 0,03 ppm (tiêu chuẩn cho phép là 0,01 ppm). Chính vì những sai phạm trên, cơ quan kiểm dịch của Nhật Bản đã yêu cầu phải tiêu hủy toàn bộ lô hàng mà không cho phép trả lại phía Việt Nam. Tham khảo:THỦ TỤC XUẤT KHẨU SẦU RIÊNG 2023 Bài học sâu sắc với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Qua sự việc 5,4 tấn hàng nông sản Việt bị hải quan Nhật Bản yêu cầu tiêu hủy tại chỗ vừa qua đã để lại cho doanh nghiệp những bài học sâu sắc về việc đảm bảo an toàn hàng hóa xuất khẩu. Nhắc về vấn đề này, Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản - ông Tạ Đức Minh đã nhanh chóng báo cáo thông tin cho các cơ quan chức năng của Việt Nam để khuyến cáo tình trạng hàng hóa vi phạm quy định tại nước nhập khẩu. Trên thực tế, các lô hàng trái cây và nông sản xuất khẩu của Việt nam sang các nước tiên tiến thường xuyên bị vi phạm về vấn đề này. Tuy nhiên, Nhật Bản là một trong những thị trường rất khó tính, doanh nghiệp muốn phát triển thị trường ổn định tại Nhật Bản và các thị trường tiềm năng khác thì bắt buộc phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá bán và sản lượng cung ứng. ông Tạ Đức Minh cũng khuyến cáo các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh với Nhật Bản cần phải lưu ý đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xuất nhập khẩu theo cam kết để tránh ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu hàng Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu Sầu riêng tháng 10/2023 Theo Tổng cục Hải quan, hoạt động xuất nhập khẩu tháng 10/2023, Nhật Bản đang là thị trường đứng thứ 3 của Việt Nam, chiếm 7,4% tổng giá trị xuất khẩu. Trong đó, rau quả có giá trị xuất sang Nhật đạt hơn 150 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng sầu riêng, 10 tháng đầu năm, Việt Nam xuất gần 1,3 triệu USD sầu riêng tươi sang Nhật, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Còn sầu riêng đông lạnh sang Nhật Bản đạt gần 1,2 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ 2022. Doanh nghiệp nhập khẩu sầu riêng tại Nhật đa phần là có quy mô nhỏ. Hàng được bán chủ yếu ở các siêu thị có số lượng người tiêu dùng người Việt mua sắm. Năm nay, sầu riêng là loại trái cây có kim ngạch xuất khẩu cao kỷ lục, dẫn đầu trong nhóm rau quả Việt Nam và chiếm tỷ trọng 51%. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu sầu riêng, 94% là hàng tươi được xuất đi 8 nước trên thế giới, 6% còn lại là hàng đông lạnh và hàng sấy. Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sầu riêng Việt cao nhất với thị phần chiếm 97%, đạt gần 1,9 tỷ USD. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường quốc tế. Tuy nhiên, với tình trạng các lô hàng xuất khẩu của Việt Nam bị tiêu hủy thường xuyên như này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu, uy tín của các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam. Để biết thêm các thông tin chi tiết về xuất nhập khẩu chính ngạch các mặt hàng nông sản, tiêu dùng, hàng thiết bị máy móc,... các bạn hãy liên hệ trực tiếp với công ty Lacco để được tư vấn chi tiết, hạn chế tối đa những rủi ro khi xuất khẩu hàng đi nước ngoài. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Khai sai số lượng hàng nhập khẩu là một trong những lỗi khá phổ biến trong khi làm khai báo hải quan. Tùy theo từng trường hợp về số lượng, chủng loại hàng hóa mà hải quan sẽ đưa ra quyết định khai sai số lượng hàng nhập khẩu bị phạt bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành. 1. Cơ sở pháp lý quy định xử phạt lĩnh vực hải quan - Luật hải quan số 54/2014/QH13 ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014; - Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; - Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Thông tư số 39/2018/TT-BTC ban hành ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; 2. Khai sai số lượng hàng nhập khẩu thực tế bị phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, khi có hành vi khai sai số lượng sản phẩm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này; c) Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển; b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; b) Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; c) Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; d) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài. 3. Khai sai số lượng hàng nhập khẩu nhằm mục đích trốn thuế sẽ bị phạt như nào? Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm, khai sai số lượng sản phẩm thực tế nhằm mục đích trốn thuế: - Trường hợp không bị phải chịu trách nhiệm hình sự a) Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng; b) Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn. - Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 1, khoản 5 Điều này lần lượt được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế như sau: 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 4. Khai sai số lượng hàng nhập khẩu vận đơn bị xử phạt như thế nào? Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, những trường hợp khai sai số lượng vận đơn, tùy theo các trường hợp sẽ bị xử phạt như sau: + Đối với tổ chức có hành vi khai sai số lượng vận đơn chủ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng + Đối với cá nhân có hành vi khai sai số lượng vận đơn chủ sẽ bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng (do mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP). 5. Khai hải quan sai so với thực tế về xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo bị xử phạt như nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, khi cá nhân hay tổ chức vi phạm khai hải quan sai so với thực tế về xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo sẽ bị xử phạt như sau: + Đối với tổ chức có hành vi khai hải quan sai so với thực tế về xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. + Đối với cá nhân có hành vi khai hải quan sai so với thực tế về xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (do mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP). Trên đây là những quy định xử phạt khi cá nhân, doanh nghiệp khai sai số lượng hàng nhập khẩu. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý, khai đúng, khai chuẩn số lượng khai hóa xuất nhập khẩu và kiểm tra thông tin kỹ lưỡng, chính xác trước khi truyền tờ khai. Phòng tránh những rủi ro và nguy cơ bị hải quan xử phạt nặng khi nhập khẩu hàng hóa. Nếu các bạn còn thắc mắc khai sai số lượng hàng nhập khẩu bị phạt như thế nào? số tiền bị phạt khi khai sai số lượng hàng hóa,... và các quy định khác về quy định xử phạt hải quan, hãy liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan vực bạn làm hàng nhập khẩu hoặc đơn vị thuê khai báo hải quan chuyên nghiệp để được tư vấn chi tiết hơn. Chi tiết liên hệ: - Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 - Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Căn cứ vào sự biến động của thị trường xuất nhập khẩu và chính trị và các tuyến đường thương mại trong năm 2023, Phaata đã đưa ra kịch bản tác động và tiềm năng tàu biển trong năm 2024. 1. Cầu giảm và cung vượt cầu tăng cường cạnh tranh Sự tan vỡ của các liên minh, chẳng hạn như quyết định của Maersk và MSC không gia hạn liên minh 2M của họ, đánh dấu một sự thay đổi đáng kể trong ngành. Kết quả là nhu cầu ít hơn và cung vượt cầu có thể dẫn đến áp lực cạnh tranh tăng cao và lợi nhuận thấp hơn. Ngành công nghiệp này có thể chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần giữa các hãng vận tải, có khả năng đòi hỏi phải có thêm nhiều đợt sáp nhập và mua lại. Vladimir Tagasov, Giám đốc Phân tích tại FESCO, nêu bật những yếu tố độc đáo khiến thị trường vận tải container của Nga khác biệt với phần còn lại của thế giới. 2. Độ tin cậy về lịch trình tuyến container ngày càng tăng Độ tin cậy của lịch trình tuyến container đang được cải thiện, quay trở lại mức trước đại dịch. Mặc dù độ tin cậy về lịch trình toàn cầu giảm nhẹ vào tháng 8 năm 2023 nhưng ngành này vẫn đang trên đà phát triển tích cực. MSC nổi lên là hãng hàng không trong top 14 đáng tin cậy nhất vào tháng 8 năm 2023, tiếp theo là Maersk và Hamburg Süd. Bất chấp những cải tiến, thách thức vẫn tồn tại và ngành vẫn tập trung vào việc đạt được những cải tiến hơn nữa. Josilene Mattos, Giám đốc tài khoản toàn cầu cấp cao tại Hapag-Lloyd AG, nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của việc phát triển các quy định về môi trường đối với độ tin cậy của lịch trình. 3. Số lượng chuyến đi bị hủy sẽ tăng vào năm 2024 Số lượng chuyến trống biến động trong năm 2023 nhưng dự kiến sẽ tăng vào năm 2024 do biến động của thị trường. Mặc dù được tổ chức chặt chẽ hơn năm trước, các chuyến tàu trống vẫn là một chiến lược nhằm ổn định tỷ giá thị trường và quản lý mô hình nhu cầu. Những biến động đáng kể về số lượng chuyến vắng trên các tuyến vận tải chính phản ánh ngành vận tải toàn cầu năng động bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như điều kiện thị trường và sự gián đoạn. Christian Roeloffs, Giám đốc điều hành của Container xChange, nhấn mạnh những thách thức đặt ra do độ tin cậy của dịch vụ vận chuyển và thương mại container mất cân bằng. 4. Sự sẵn có của container để duy trì sự mất cân bằng Những thách thức kinh tế ở Khu vực đồng Euro góp phần làm mất cân bằng thương mại container, ảnh hưởng đến lượng container sẵn có. Chỉ số sẵn có của container cho thấy gánh nặng container cao hơn ở các cảng như Rotterdam. Khi Khu vực đồng Euro phải vật lộn với cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra, khu vực này phải vật lộn với thách thức về lượng container dư thừa khiến chi phí tái định vị vượt quá chi phí tài sản. “Vào năm 2023, thị trường vận tải container của Nga khác biệt đáng kể so với xu hướng toàn cầu. Nó được đặc trưng bởi sự tập trung ngày càng tăng vào quyền tự chủ, mạng lưới dịch vụ tuyến tính mở rộng với các cảng và tuyến đường mới, sự hỗ trợ liên tục của nhà nước đối với các nhà xuất khẩu, sự mất cân bằng thị trường địa phương và giá cước vận tải cao. Vladimir Tagasov, Giám đốc Phân tích, FESCO cho biết, những yếu tố này kết hợp lại khiến thị trường vận tải container của Nga trở nên khác biệt so với phần còn lại của thế giới. Nguồn: Phaata
Chia sẻ bài viết

Địa chỉ: Số 19, Nguyễn Trãi, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế: 0105951958

Hà Nội

Tầng 5, Tòa nhà 29 Bộ Quốc Phòng, Ngõ 73 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Hồ Chí Minh

Lầu 2, Tòa nhà Sweet Home, 27K Trần Nhật Duật, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

Hải Phòng

Phòng 301-302 tầng 3, dãy nhà C, khu TTC, 630 Lê Thánh Tông, Đông Hải 1, Hải An, Hải Phòng.

Nội Bài

Phòng 206 Lầu 2 Sky Coffee, Đại lộ Võ Nguyên Giáp, Sóc Sơn, Hà Nội.

Bắc Giang

Lô 07/ CL79 - KĐT Đình Trám - Sen Hồ, Việt Yên, Bắc Giang.

Lạng Sơn

Phòng số 3, Cổng B5, Bến Xe Tải, Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn.

Thư viện ảnh