Preloader Close

Tìm kiếm

So với phiên bản Incoterms 2010, đến phiên bản Incoterms 2020 đã có một số sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, cung cấp các giải pháp vận chuyển hàng hóa đường biển tốt nhất.Bài viết dưới đây, Lacco sẽ chia sẻ chi tiết một số thay đổi của Incoterms 2020 so với phiên bản 2010 và các thuật ngữ cơ bản trong Incoterms 2020 để các bạn nắm rõ hơn về phiên bản Incoterms mới nhất đang được lưu hành. I. So sánh điểm khác biệt giữa Incoterms 2020 và 2010 - Incoterms 2020 sẽ giải thích rõ hơn về Incoterms ở phần mở đầu - Tổ chức lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của nghĩa vụ giao hàng và phân chia rủi ro - Vận đơn On-board khi giao hàng với điều kiện FCA - Nghĩa vụ về phân chia chi phí được dời xuống mục A9/B9 - Mức bảo hiểm của CIF và CIP - Thay thế điều kiện DAT bằng DPU II. Các điều khoản quy định trong Incoterm 2020 a. Hiệu lực Incoterm 2020 Incoterms 2020 đã được ICC (International Chamber of Commerce) chính thức xuất bản tháng 9/2019 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 với 11 điều kiện được quy định rõ ràng. Xem thêm: Ý nghĩa và vai trò của Incoterm b. Incoterm 2020 có những thay đổi gì? 1. EXW – Ex Works – Giao tại xưởng EXW (EX Works): người bán chỉ phải đặt hàng hóa theo sự định đoạt của người mua, tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được chỉ định khác. Người bán không có bất kỳ nghĩa vụ nào khác. Mọi nhiệm vụ khác về thông quan xuất nhập khẩu, vận chuyển và bảo hiểm sẽ do người mua thu xếp. Nếu bên bán muốn xuất khẩu nhưng không đủ khả năng làm bất cứ việc gì liên quan đến lô hàng như: thủ tục hải quan, vận tải, mua bảo hiểm… do thiếu kinh nghiệm xuất khẩu thì nên đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện EXW. Với điều kiện này bên bán chỉ cần đặt hàng tại nhà xưởng của mình, bên mua sẽ trả tiền hàng (giá trị Invoice) và cho người đến mang hàng đi. Nội dung chính: EXW nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại một địa điểm chỉ định (nhà máy hoặc nhà kho), và địa điểm chỉ định có thể là cơ sở của người bán hoặc không. Để giao hàng, người bán không cần bốc xếp hàng lên phương tiện, cũng không cần làm thủ tục hải quan xuất khẩu. Việc giao hàng xảy ra – rủi ro được chuyển giao – khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua (chưa xếp lên phương tiện). EXW là điều kiện Incoterms quy định trách nhiệm tối thiểu của người bán. EXW được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 2. FCA – Free Carrier – Giao cho người chuyên chở FCA (Free Carrier) có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định tại địa điểm được chỉ định. Các bên phải chỉ định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng đã nêu. Rủi ro chuyển cho người mua tại thời điểm đó. Nếu bên bán có khả năng làm thủ tục hải quan xuất khẩu, để thuận tiện bên bán nên nhận làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh là thuế xuất khẩu) và đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện FCA. Bên bán thường dự tính trước tiền thuế xuất khẩu phải nộp và tính vào tiền hàng phải thu bên mua. Nội dung chính: FCA có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua một trong hai cách sau: + Khi địa điểm chỉ định là cơ sở của người bán, hàng được giao khi chúng được bốc lên phương tiện vận tải do người mua sắp xếp hoặc + Khi địa điểm chỉ định là nơi khác, hàng được giao khi hoàn thành việc bốc xếp lên phương tiện vận tải của người bán và tới địa điểm khác được chỉ định và sẵn sàng để dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải của người bán và đặt dưới quyền định đoạt của người vận tải hoặc người khác do người mua chỉ định. Bất cứ địa điểm nào trong hai địa điểm trên được chỉ định để giao hàng, địa điểm đó xác định nơi chi phí và rủi ro được chuyển giao cho người mua. FCA yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu. B/L ghi chú “on board” trong hợp đồng sử dụng FCA – Để thực hiện tính khả thi của điều kiện FCA đối với những người bán cần một B/L có ghi chú “on board”, FCA của Incoterms 2020 lần đầu tiên quy định nếu hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, người mua phải chỉ định người vận tải phát hành B/L ghi chú “on board” cho người bán. FCA được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 3. CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới CPT (Carriage Paid To): người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do người bán chỉ định tại một địa điểm đã thỏa thuận. Người bán phải ký hợp đồng và thanh toán các chi phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm đến đã định. Sau thời điểm đó, người mua chịu mọi chi phí. Người bán cũng phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này có thể được sử dụng không phân biệt phương thức vận tải (kể cả đa phương thức). Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện FCA nhưng lại không có khả năng thực hiện vận tải hàng thì có thể đàm phán ký hợp đồng theo điều kiện CPT. Bên bán thường dự tính trước các chi phí vận tải phát sinh và tính vào tiền hàng phải thu bên mua. Nội dung chính: CPT có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi: + Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán hoặc + Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua. Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán không đảm bảo hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách giao cho người chuyên chở. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tớ điểm đến được thỏa thuận. CPT được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định. 4. CIP – Carriage & Insurance Paid to – Cước phí và bảo hiểm trả tới CIP (CIP (Carriage And Insurance Paid To)) giống như CPT với ngoại lệ là người bán phải có bảo hiểm hàng hải tối thiểu. Nếu người mua muốn có thêm bảo hiểm, họ sẽ cần thỏa thuận rõ ràng càng nhiều với người bán hoặc thực hiện các thỏa thuận bảo hiểm bổ sung của riêng mình. Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện CPT nhưng cũng cần thêm việc người bán mua bảo hiểm cho lô hàng thì ký hợp đồng với điều kiện CIP. Bên bán mua bảo hiểm và chịu chi phí bảo hiểm nhưng bên mua chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng trong quá trình vận tải. Nội dung chính: CIP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi: + Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán hoặc + Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua. Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán không đảm bảo hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách giao cho người chuyên chở. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tới điểm đến được thỏa thuận. Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa (bảo hiểm từ điểm giao hàng tới ít nhất là điểm đến). CIP được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định. Giải thích chi tiết các thuật ngữ Incoterms 2020 (ICC) 5. FAS – Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu FAS (Free Alongside Ship) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được xếp dọc theo tàu tại cảng gửi hàng được chỉ định. Người bán có nghĩa vụ thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Kể từ thời điểm này, khi hàng hóa ở cùng với con tàu, mọi chi phí và rủi ro đều chuyển cho người mua. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải biển. Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng ra cầu tàu tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh phát sinh, tính trước các chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FAS. Nội dung chính: FAS có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: + Hàng hóa được đặt dọc mạn tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định hoặc + Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó. FAS yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu. FAS được sử dụng với phương thức vận tải biển. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 6. FOB – Free On Board – Giao hàng trên tàu FOB (Free On Board) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua ray của tàu tại cảng gửi hàng được chỉ định. Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro đối với hàng hoá kể từ thời điểm đó. Người bán cũng phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải biển. Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB. Nội dung chính: FOB có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: + Hàng được đặt trên boong tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định hoặc + Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó. FOB yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu. FOB được sử dụng với phương thức vận tải biển. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 7. CFR – Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí CFR (Cost and Freight) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua ray của tàu tại cảng gửi hàng. Người bán thanh toán chi phí & cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến được chỉ định. Ngoài ra, người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Tuy nhiên, người mua phải chịu rủi ro mất mát hoặc hư hỏng, cũng như bất kỳ chi phí bổ sung nào do các sự kiện xảy ra sau thời điểm giao hàng. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải biển. Nếu bên bán có thêm khả năng thuê tàu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu, tính trước chi phí này vào tiền hàng – không chịu rủi ro phát sinh) và ký hợp đồng theo điều kiện CFR. Nội dung chính: CFR có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: + Hàng được đặt trên boong tàu hoặc + Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu, tại thời điểm đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay không. Với CFR, người bán không chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa do đó người mua tự thực hiện mua bảo hiểm. Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến được chỉ định. CFR được sử dụng với phương thức vận tải biển. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định. 8. CIF – Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí CIF (Cost, Insurance and Freight) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua đường ray của tàu tại cảng gửi hàng. Người bán thanh toán chi phí & cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến được chỉ định. Người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Rủi ro mất mát và thiệt hại giống như CFR. Người bán cũng ký hợp đồng bảo hiểm đối với rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa của người mua trong quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hải tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm nhiều hơn, họ cần phải thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình thực hiện các thỏa thuận bảo hiểm bổ sung. Nếu bên bán có thêm khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi hàng được vận tải trên tàu biển, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện CIF. Nội dung chính: CIF có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: + Hàng được đặt trên boong tàu hoặc + Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu, tại thời điểm đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay không. Với CIF, người bán chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa. Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến được chỉ định. CIF được sử dụng với phương thức vận tải biển. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định. 9. DAP – Delivered At Place – Giao tại địa điểm DAP (Giao Tại Nơi) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến đã sẵn sàng để dỡ hàng tại địa điểm đến được chỉ định. Người bán thanh toán chi phí vận chuyển đến địa điểm đã nêu, ngoại trừ các chi phí liên quan đến việc thông quan nhập khẩu và chịu mọi rủi ro trước thời điểm người mua sẵn sàng dỡ hàng. Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến nội địa nhập khẩu của mình, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DAP. Nội dung chính: DAP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến được chỉ định. Người bán chịu mọi rủi ro để đưa hàng tới địa điểm đến được chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao cho người mua tại điểm giao hàng. Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu và mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định. DAP được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 10. DPU – Delivery at Place Unloaded – Giao tại địa điểm đã dỡ xuống Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến kho nhập khẩu đồng thời cũng không có khả năng hoặc kinh nghiệm dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải chở đến, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DPU. Nội dung chính: DPU có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua ngay khi hàng hóa được dỡ xuống từ phương tiện vận tải chở đến và đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm đến được chỉ định. Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa hàng tới điểm đến được chỉ định và dỡ xuống. DPU là điều kiện Incoterms duy nhất yêu cầu người bán dỡ hàng tại điểm đến (người bán chịu chi phí và rủi ro cho việc dỡ hàng xuống). Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu và mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định. DPU được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 11. DDP – Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế DDP (Delivered Duty Paid) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua. Hàng hóa phải được làm thủ tục nhập khẩu trên phương tiện vận tải đến, sẵn sàng để dỡ hàng tại địa điểm đến đã xác định. Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến nơi đến. Ngoài ra, người bán có nghĩa vụ thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Người bán cũng phải trả bất kỳ khoản thuế nào cho cả xuất khẩu và nhập khẩu và thực hiện tất cả các thủ tục hải quan, bao gồm cả việc thanh toán thuế và lệ phí hải quan. Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước số tiền thuế nhập khẩu … phải nộp này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP. Nội dung chính: DDP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại điểm đến được chỉ định. Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa hàng tới điểm đến được chỉ định. Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu (bao gồm chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu) và mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định. DDP được sử dụng với mọi phương thức vận tải. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định. 12. DAT – Delivered At Terminal – Giao hàng điểm cuối (Đã được thay thế cho DPU) DAT (Delivered At Terminal) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa, sau khi được dỡ xuống từ phương tiện vận tải đến, được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại một cảng hoặc địa điểm đến được chỉ định. “Nhà ga” bao gồm một địa điểm, dù có mái che hay không, chẳng hạn như cầu cảng, nhà kho, bãi container hoặc nhà ga hàng hóa đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không. Người bán thanh toán chi phí vận chuyển đến bến, ngoại trừ các chi phí liên quan đến thông quan nhập khẩu. Ngoài ra, người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại ga cuối tại cảng hoặc địa điểm đến được chỉ định. Trên đây là những chia sẻ chi tiết về các thuật ngữ, điều kiện được sử dụng trong Incoterms 2020. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, vận chuyển hàng hóa quốc tế, nếu có vấn đề thắc mắc hoặc chưa biết nên áp dụng điều kiện Incoterm nào thích hợp với lô hàng của mình, hãy liên hệ ngay với công ty Lacco theo địa chỉ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Từ khi bản Incoterms đầu tiên ra đời đến nay đã có tổng cộng 11 bản khác nhau với các lần thay đổi và thời gian thay đổi khác nhau. Sự ra đời của Incoterms góp phần quan trọng vào hoạt động logistics và giao dịch thương mại quốc tế. Vậy điều kiện Incoterms là gì? Tại sao lại có nhiều lần thay đổi như thế? Thời gian thay đổi của Incoterms như thế nào? Tất cả nội dung sẽ được Lacco chia sẻ trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Incoterms là gì? Khái niệm Incoterms Incoterms là tên việc tắt của cụm từ International commercial terms, nghĩa là “điều kiện thương mại quốc tế”. Đây là văn bản/bộ quy tắc do Phòng thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC)International Chamber of Commerce – ICC ban hành để giải thích các điều kiện thương mại quốc tế liên quan đến vấn đề giao nhận hàng hóa giữa người bán và người mua theo hợp đồng mua bán được hai bên giao kết. Incoterms được soạn thảo và sử dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế, nhưng cũng có thể sử dụng trong mua bán hàng hóa nội địa nếu các bên dẫn chiếu đến nó. Điều kiện thương mại quốc tế là nhân tố quan trọng trong hợp đồng mua bán quốc tế. Việc lựa chọn một điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms Rule) nào đó là một điều khoản bắt buộc của hợp đồng mua bán quốc tế (trừ khi mua bán theo hợp đồng mẫu đối với một số mặt hàng). 3 nội dung quy định về điều kiện thương mại quốc tế – Rủi ro: ở đâu và khi nào hàng hóa được coi là đã giao? rủi ro về hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua ở đâu?; – Trách nhiệm: giữa người bán và người mua, ai làm việc gì? Ai tổ chức vận chuyển; ai mua bảo hiểm cho hàng hóa; ai phải lấy chứng từ vận tải hay lo giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, an ninh cho hàng hóa; – Chi phí: giữa người bán và người mua, ai phải chịu chi phí gì? ví dụ như cước phí vận tải, đóng gói, chi phí xếp, dỡ hàng, kiểm tra, an ninh … Incoterms có nhiều điều kiện khác nhau, được xây dựng trên nguyên tắc tăng dần nghĩa vụ của người bán trong quá trình giao hàng, vận chuyển, chi phí, rủi ro … để các bên lựa chọn. 2. Mục đích và phạm vi ứng dụng Incoterms Trong quá trình phát triển thương mại quốc tế đã hình thành các những tập quán thương mại khác nhau theo từng khu vực. Điều này thường gây khó khăn cho việc thực hiện các hợp đồng ngoại thương khi thực hiện giao dịch quốc tế. Điều này gây ra những hiểu lầm, những vụ tranh chấp và kiện tụng, làm lãng phí thời gian và của cải các bên và cả xã hội. Để giải quyết những vấn đề này, Phòng Thương Mại quốc tế (ICC – International Chamber of Commerce) tại Paris đã xuất bản lần đầu tiên vào năm 1936 một số quy tắc quốc tế để giải thích các điều kiện thương mại trong cuốn “Các điều kiện thương mại quốc tế” (Incoterms – International commérciál terms). Từ đó đến nay, Incoterms đã được sửa đổi và bổ sung sáu lần vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và 2000, 2010 và 2020 nhằm làm cho các quy tắc đó luôn phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế hiện hành. Trong đó, cần lưu ý phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa được bán (với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ không bao gồm “hàng hóa vô hình”, như phần mềm vi tính chẳng hạn). Trong thực tế thường có hai kiểu lầm lẫn về Incoterms: 1/. Incoterms chủ yếu là để áp dụng cho hợp đồng vận tải; 2/. Incoterms quy định tất cả các nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong một hợp đồng mua bán hàng hóa. cần lưu ý để tránh mắc phải những sai lầm này. 3. Các vấn đề không được quy định trong Incoterms Incoterms là quy định về các điều kiện thương mại quốc tế liên quan đến vấn đề giao nhận hàng hóa giữa người bán và người mua theo hợp đồng mua bán được hai bên giao kết. Song trong đó có rất nhiều điều không được quy định trong Incoterms. Cụ thể như: + Chuyển quyền sở hữu về hàng hóa; + Quy cách, phẩm chất của hàng hóa; + Thời gian, địa điểm, phương thức và đồng tiền thanh toán; + Bồi thường do vi phạm hợp đồng mua bán; + Giảm nghĩa vụ hoặc miễn trách nhiệm khi xảy ra những sự cố không mong muốn hoặc không nhìn thấy trước; + Hậu quả của chậm trễ hoặc vi phạm trong việc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng; + Tăng thuế; cấm xuất nhập khẩu; + Cấm vận; quyền sở hữu trí tuệ; nơi và phương pháp giải quyết tranh chấp … Tất cả những nội dung trên các bên cần phải thỏa thuận, quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán. Về bản chất, các điều kiện Incoterms không phải là hợp đồng mua bán mà chỉ quy định các điều kiện và trở thành một bộ phận của hợp đồng mua bán khi và chỉ khi các bên thỏa thuận đưa vào một hợp đồng khi ký kết. Hay hiểu đơn giản hơn, Incoterms chỉ xây dựng và đưa ra những quy tắc chung, giải thích về điều kiện giao hàng, chứ không phải là quy tắc giải thích các điều kiện khác của hợp đồng. Từ năm 1936, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) là cơ quan duy nhất tổ chức soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, phát hành Incoterms, qua đó có thể thống nhất cách giải thích các điều kiện Incoterms trên toàn thế giới, giúp giảm thiểu những hiểu sai, hiểu lầm không đáng có. Cứ khoảng 10 năm một lần, ICC lại tổ chức sửa đổi, bổ sung các điều kiện Incoterms để phù hợp với thực tiễn phát triển của thương mại quốc tế. 4. Lịch sử hình thành Incoterms và phát triển của International Chamber of Commerce – ICC – Năm 1923: ICC bắt đầu nghiên cứu về điều kiện thương mại (commercial trade terms) Nhiệm vụ đầu tiên của ICC, sau khi ra đời vào năm 1919, là thúc đẩy thương mại quốc tế, muốn vậy phải hiểu được các điều kiện thương mại mà các thương nhân đang dùng. Việc này đã được thực hiện thông qua một nghiên cứu 6 điều kiện thương mại thông dụng nhất ở 13 nước. Kết quả nghiên cứu đã được công bố vào năm 1923, trong đó nhấn mạnh sự khác biệt, không thống nhất về giải thích các điều kiện thương mại. – Năm 1928: rõ ràng, trong sáng hơn Để xem xét những khác biệt về giải thích đã được xác định trong nghiên cứu trước, ICC đã triển khai một nghiên cứu thứ hai. Lần này nghiên cứu đã mở rộng ra việc giải thích các điều kiện thương mại được sử dụng tại trên 30 nước. – Năm 1936: hướng dẫn cho doanh nhân toàn cầu Dựa trên kết quả nghiên cứu, phiên bản đầu tiên của Incoterms do ICC phát hành (có ký hiệu R trong vòng tròn – ®) đã ra đời. Các điều kiện Incoterms 1936 bao gồm FAS, FOB, C&F, CIF, Ex Ship và Ex Quay. – Năm 1953: vận tải hàng hóa bằng đường sắt Do ảnh hưởng của Chiến tranh Thế giới lần thứ II nên phiên bản bổ sung của Incoterms phải dừng lại cho đến đầu những năm 1950. Đến năm 1953, phiên bản đầu tiên của Incoterms mới được phát hành lại. Ba điều kiện mới được bổ sung dành cho vận tải không phải bằng đường biển, đó là DCP, FOR và FOT. – Năm 1967: chỉnh sửa việc giải thích sai ICC phát hành phiên bản thứ ba của Incoterms nói về việc giải thích sai của phiên bản trước đó. Hai điều kiện mới được bổ sung là DAF và DDP. – Năm 1976: tiến bộ trong vận tải hàng không Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không tăng lên là nguyên nhân của việc bổ sung thêm một điều kiện mới của Incoterms là FOB Airport. – Năm 1980: sự tăng lên nhanh chóng của vận tải container Sự phát triển mạnh mẽ của vận tải hàng hóa bằng container cùng với quá trình xử lý chứng từ mới dẫn đến sự cần thiết phải bổ sung Incoterms. Phiên bản mới đã bổ sung thêm điều kiện FRC (Free Carier), quy định cho trường hợp hàng hóa được giao tại một địa điểm ở trên bờ, chẳng hạn là CY (Container Yard) chứ không phải là lan can tàu. – Năm 1990: sửa đổi hoàn chỉnh Phiên bản thứ 5 của Incoterms đã đơn giản hóa điều kiện Free Carier bằng cách bỏ hết các điều kiện liên quan đến từng phương thức vận tải cụ thể, như FOR, FOT, FOB Air Port. Tất cả các điều kiện trên có thể thay thế bằng điều kiện FCA (Free Carier … at named point: giao hàng cho người chuyên chở tại địa điểm chỉ định). – Năm 2000: sửa đổi nghĩa vụ thông quan Mục “giấy phép, ủy quyền và thủ tục” trong điều kiện FAS và DEQ đã được sửa đổi để phù hợp với thực tiễn thông quan phổ biến nhất. – Năm 2010: phản ánh tính hiện đại của thương mại quốc tế Incoterms® 2010 gộp các điều kiện D, bỏ các điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU và thêm các điều kiện DAT và DAP. Ngoài ra, thêm nghĩa vụ của người bán và người mua trong việc hợp tác chia sẻ thông tin và những thay đổi để thực hiện việc bán hàng nhiều lần trong hành trình (string sales). - Năm 2020: Bổ sung thêm quy tắc DPU (Delivered at Place Unloaded) thay thế cho quy tắc DAT (Deliverd at Terminal). Đây là quy tắc duy nhất trong các quy tắc Incoterms mà yêu cầu người bán thực hiện nghĩa vụ dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải tại địa điểm giao hàng. Sự thay đổi chính của DPU so với DAT là việc địa điểm giao hàng không còn bị giới hạn tại 1 điểm tại Terminal hoặc các ga hàng hóa tại các cửa khẩu mà được mở rộng hơn thành bất kì địa điểm nào trên nước nhập khẩu mà 2 bên đã thỏa thuận. Tham khảo:DAP là gì? Điều kiện DAP trong Incoterm 2020 5. Tại sao phải Incoterms cần phải thay đổi nhiều phiên bản mới? Sau nhiều phiên bản mới của Incoterms - ICC đã trở thành một quy tắc chuẩn mực được thừa nhận và chấp nhận trên toàn cầu. Incoterms đang được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế và nội địa trên toàn thế giới và trở thành “sách gối đầu giường” của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế và nội địa. Kỷ niệm 100 năm ngày ra đời của ICC và nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thương mại quốc tế trong thời đại công nghệ số, ICC đã tổ chức soạn thảo, sửa đổi, bổ sung và phát hành phiên bản mới Incoterms® 2020. Incoterms® 2020 được soạn thảo bởi một Nhóm chuyên gia, chủ yếu đến từ Châu Âu, trong đó lần đầu tiên có đại diện của Trung Quốc và Úc. Nhóm đã họp định kỳ để thảo luận các vấn đề được nêu ra từ 150 nước là thành viên của ICC. Trong quá trình soạn thảo, nhóm đã đề xuất một số sửa đổi, bổ sung nhằm mục đích đưa ra một bộ quy tắc Incoterms đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, đúng đắn và chính xác, phản ánh thực tiễn sinh động của thương mại quốc tế. Đến nay, Incoterms đã trở thành bộ quy tắc không thể thay thế cho tất cả các điều kiện và điều khoản cần phải có trong một hợp đồng mua bán, do đó các vấn đề nêu trên phải được giải quyết bằng những quy định trong hợp đồng và luật điều chỉnh hợp đồng đó. Incoterms được áp dụng trong ngoại thương, nên còn được gọi là các điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên, cũng có thể áp dụng incoterms trong các hợp đồng mua bán hàng hóa nội địa. Trong trường hợp Incoterms được sử dụng như vậy, các điều kiện về giấy phép và làm thủ tục xuất nhập khẩu trở nên không cần thiết. Do đó, trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, khách hàng có thể tham khảo, tư vấn từ các đơn vị vận chuyển hàng hóa quốc tế chuyên nghiệp để lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp với loại hàng hóa, nhu cầu và mục đích vận chuyển hàng hóa cụ thể đến từng quốc gia, khu vực cụ thể. Hoặc các bạn có thể liên hệ đến công ty Lacco - Forwarder uy tín với 15 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực vận tải quốc tế cùng đội ngũ chuyên viên logistics, hải quan chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, làm việc nhanh nhẹn, linh hoạt. Thông tin liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Tại điểm G khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trong đó, bao gồm, sản phẩm gia công xuất khẩu. I. Hàng gia công xuất khẩu có chịu thuế không? 1. Hàng hóa gia công sử dụng nguyên liệu trong nước Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải chịu thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư. 2. Hàng nhập khẩu gia công, xuất khẩu tại chỗ Tuy nhiên, Nghị định 18/2021/NĐ-CP đã quy định rõ, sản phẩm gia công xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo chỉ định của bên đặt gia công. Trong đó, sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm này phải là sản phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa xuất khẩu. Đối với hàng nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan Hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ để áp dụng chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, đảm bảo quản lý chặt chẽ tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ. 3. Đối với hàng hóa xuất khẩu gia công theo loại hình khác Nếu người nộp thuế đăng ký loại hình khác thì phải nộp thuế theo quy định. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định để phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ. Khoản 4 điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP đã bỏ quy định về tỷ lệ 3% của phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công để xử lý vướng mắc phát sinh trong thực tế của các hiệp hội, Doanh nghiệp, áp dụng chính sách thuế thống nhất giữa hàng gia công và hàng sản xuất nhập khẩu. Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa quy định về việc nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan Thuế để tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp, tránh phát sinh vướng mắc khi kê khai, khấu trừ thuế. Tham khảo:Nhập khẩu máy móc dây chuyền công nghệ và thiết bị đã qua sử dụng 2021 Dựa vào những thông tin chi tiết về quy định thuế quan để chủ hàng gia công xác định chính xác loại hàng hóa mình nhận gia công có phải đóng thuế không, mức thuế phải đóng là bao nhiêu. Tham khảo:Quy trình xuất khẩu hàng gia công? thủ tục xuất khẩu hàng gia công II. Dịch vụ khai báo hải quan khu công nghiệp của Lacco Bên cạnh dịch vụ khai báo hải quan, xử lý thủ tục xuất khẩu hàng gia công, khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, Thủ tục hải quan của doanh nghiệp chế xuất,... Công ty Lacco còn cung cấp các dịch vụ Vận tải biển, vận tải đường hàng không, thủ tục hải quan, vận chuyển hàng dự án và hội chợ triển lãm với thế mạnh vận chuyển hàng Việt - Campuchia, Vận chuyển Việt - Lào, Lacco còn cung cấp thêm dịch vụ khác như: - Dịch vụ xin giấy phép xuất khẩu cho các mặt hàng chuyên biệt như mặt hàng gạo, hóa chất, khí gas lạnh,… - Dịch vụ xin giấy phép hàng nhập cho các mặt hàng như thực phẩm chức năng, sữa, trái cây đông lạnh, thịt đông lạnh (như thịt gà, thịt bò, thịt trâu, cá, ….) - Dịch vụ khai báo hóa chất - Dịch vụ xin cấp các chứng nhận hàng xuất khẩu như chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng thư kiểm dịch thực vật, chứng thư kiểm dịch động vật, chứng thư hun trùng - Dịch vụ xin giấy phép giám định đồng bộ - Dịch vụ phân tích, phân loại hàng hóa - Dịch vụ xin chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, công bố sản phẩm và tự công bố sản phẩm, giấy lưu hành tự do sản phẩm - Dịch vụ xin giấy phép cho các mặt hàng y tế, dược phẩm,… Tham khảo:Thủ tục hải quan xuất khẩu khẩu trang y tế đi Lào Dựa trên các mối quan hệ cùng với sự liên kết với các cơ quan liên quan chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ các khách hàng xin chứng nhận ISO, HACCP, mã vùng trồng đối với thực vật, mã nuôi trồng đối với động vật. Hiện nay, công ty Lacco đang cung cấp các dịch vụ khai báo hải quan chuyên nghiệp phục vụ cho khu công nghiệp, các doanh nghiệp chế xuất, hàng gia công,... Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm khai báo hải quan khu công nghiệp, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các quy định – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống, phong cách làm việc chuyên nghiệp để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện. Mọi thông tin chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Để xuất khẩu hàng gia công ra nước ngoài, các doanh nghiệp cần xuất trình các thủ tục và thực hiện các quy trình xuất khẩu hàng gia công theo quy định của pháp luật. Trong bài viết dưới đây, Công ty Lacco sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn về Quy trình xuất khẩu hàng gia công? thủ tục xuất khẩu hàng gia công ra nước ngoài. I. Khái niệm gia công hàng hóa xuất nhập khẩu là gì? Gia công trong thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sẽ sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn phục vụ cho quy trình sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp gia công tại Việt Nam được pháp nhận gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài các loại sản phẩm hàng hóa có thể giao dịch trên thị trường. Trừ danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp phép. Các hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu sang nước ngoài bao gồm: + Hợp đồng gia công giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp chế xuất + Hợp đồng gia công hàng hóa xuất nhập khẩu 3 bên + Xuất sản phẩm gia công hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc danh mục phải xin giấy phép. Tham khảo: Hàng gia công xuất khẩu có chịu thuế không? II. Trách nhiệm đơn vị gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu Trong quá trình thực hiện gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho các đơn vị nước ngoài, bên thực hiện gia công sẽ phải chịu trách nhiệm: - Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan. - Sử dụng nguyên vật liệu, máy móc,.. nhập khẩu thực hiện vào việc gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định. - Lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nguyên liệu, vật tư sử dụng để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong khu vực sản xuất; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của cơ quan hải quan. - Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra cơ sở gia công, sản xuất; xuất trình sổ sách, chứng từ, hàng hóa khi cơ quan hải quan kiểm tra. - Thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan. III. Hồ sơ thủ tục xuất khẩu hàng gia công cho thương nhân nước ngoài 1. Các loại hồ sơ, chứng từ cần nộp khi làm thủ tục hải quan Theo quy định tại Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC, hồ sơ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán đối với hàng hóa gia công bao gồm: - Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định. Trường hợp tờ khai hải quan làm trực tiếp trên giấy thì xuất trình tờ khai hải quan và 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK; - 01 bản chụp Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán; - 01 bản chính Đối với hàng gỗ nguyên liệu xuất khẩu, cần phải có Bảng kê lâm sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật: + Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính; + Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu. - 01 bản chính Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành). + Nếu các quy định chuyên ngành không yêu cầu cấp bản chụp hay bản chính thì khi khai hải quan có thể trình bản chụp lên. + Nếu Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên; - Nộp 01 bản chụp Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư (chỉ cần nộp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên); - 01 bản chụp Hợp đồng ủy thác nếu làm ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác; Tuy nhiên, nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ, giấy phép nêu trên dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. 2. Làm thủ tục xuất khẩu ở đâu? Hàng hóa gia công xuất khẩu sẽ được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng. 3. Thời hạn thực hiện nộp tờ khai hải quan trong bao lâu? Việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; IV. Quy trình thủ tục xuất khẩu hàng gia công cho thương nhân nước ngoài Bước 1: Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ tại chi cục hải quan theo quy định của pháp luật. Bước 2: Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Bước 3: Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan. Bước 4: Thông quan hàng hóa. Trên đây là những chia sẻ chi tiết về quy trình xuất khẩu hàng gia công, thủ tục xuất khẩu hàng gia công và đáp án hàng gia công xuất khẩu có chịu thuế không. Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm khai báo hải quan khu công nghiệp, chuyên thực hiện các dịch vụ Logistics khu công nghiệp uy tín, nhanh chóng nắm bắt và cập nhật kịp thời các quy định – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống, phong cách làm việc chuyên nghiệp để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện. Mọi thông tin chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Hiện nay, khu công nghiệp Tân Bình đang là một trong những địa điểm hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu rất sôi nổi. Trong bài viết dưới đây, Công ty Lacco sẽ chia sẻ với các bạn những thông tin chi tiết về dịch vụ vận chuyển hàng hóa, thủ tục hải quan tại KCN Tân Bình! Giới thiệu về vị trí của khu công nghiệp Tân Bình Khu công nghiệp Tân Bình nằm tại địa chỉ số 105 Tây Thành, Phường 15, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Sở hữu vị trí nằm ở vị trí địa lý đặc địa, ngay khu vực cửa ngõ quan trọng của Thành Phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, khu công nghiệp Tân Bình sở hữu hệ thống tuyến đường giao thông vận chuyển rất thuận lợi. Nằm gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, ga đường sắt Hòa Hưng, trung tâm cảng Sài Gòn, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 22… thu hút hàng hóa giao thoa. Đây được xem là KCN phồn hoa tập trung nhiều công ty sản xuất thương mại dệt may, cơ khí, bao bì giấy, bao bì nhựa… Do đó, nhu cầu vận chuyển hàng ở KCN Tân Bình rất đa dạng. Chính vì vậy nhu cầu vận chuyển cũng từ đó trở nên cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Các tiêu chí vận chuyển hàng hóa tại khu công nghiệp Tân Bình Phần lớn, hàng hóa vận chuyển tại khu công nghiệp Tân Bình đều có khối lượng lớn, phục vụ vào các hoạt động sản xuất hoặc sản phẩm kinh doanh thiết yếu của doanh nghiệp. Do đó, khi vận tải hàng khu công nghiệp Tân Bình cần phải đạt các tiêu chí: - Đảm bảo an toàn về hàng hóa Đây là tiêu chí hàng đầu đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa KCN Tân Bình. Việc đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn không chỉ thể hiện sự chuyên nghiệp của đơn vị vận chuyển mà còn ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị mua - bán hàng hóa. Do đó, các đơn vị vận chuyển cần đảm bảo được sự an toàn cho nguồn hàng hóa, Kho bãi rộng rãi và an ninh chặt chẽ để bảo đảm hàng luôn được bảo quản an toàn trước khi giao đến tay khách hàng, tránh gặp phải những rủi ro đáng tiếc. Các bộ phận quản lý từ khâu nhận hàng đến giao hàng đều phải được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy trình và có bộ phận hỗ trợ 24/7. - Đảm bảo chính xác thời gian, địa điểm giao nhận hàng Đây là tiêu chí hàng đầu trong quá trình thực hiện dịch vụ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không,... việc vận tải sẽ gặp phải những vấn đề ngoài mong muốn từ hải quan, hãng tàu, hãng bày,... đơn vị vận chuyển sẽ thông tin kịp thời về cho khách hàng để có các biện pháp xử lý kịp thời. - Phương tiện vận tải Hàng hóa KCN Tân Bình chủ yếu được vận chuyển bằng xe tải, đi theo đường bộ để vận chuyển ra cảng biển hoặc cảng hàng không, tùy theo đặc trưng và nhu cầu vận chuyển của từng loại hàng hóa và doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với hàng quá khổ, quá tải cần phải sử dụng các loại xe vận tải chuyên dụng phục vụ vận chuyển. Bên cạnh đó, phương tiện phải được bảo trì thường xuyên, lập tức sửa chữa khi có hỏng hóc. Tuyệt đối không sử dụng khi thấy dấu hiệu bất thường làm gián đoạn quá trình vận chuyển. Bạn nên biết:Quy trình làm thủ tục hải quan hàng xuất LCL tại cảng Cát Lái Cước phí vận chuyển hàng hóa KCN Tân Bình là bao nhiêu? Chi tiết mức chi phí vận chuyển sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Loại hàng hóa, số lượng, hình thức vận chuyển, địa điểm đến - đi,... các dịch vụ kết hợp với vận chuyển hàng KCN Tân Bình HCM. Do đó, để nắm được mức cước phí vận chuyển chi tiết, các bạn hãy liên hệ đến công ty Lacco theo số điện thoại: 0906 23 5599 để được đội ngũ nhân viên vận chuyển chuyên nghiệp của công ty Lacco tư vấn cụ thể các dịch vụ. Lacco vận chuyển hàng hóa về các Khu công nghiệp ở Hồ Chí Minh: Chúng tôi vận chuyển hàng hóa về hầu hết các Khu công nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh như: Cụm công nghiệp Tân Quy A, Cụm CN Tân Quy B, Cụm CN Long Sơn, Cụm CN-Tiểu Thủ CN Quận 2, CỤm CN Tân Thới Nhì, Cụm CN Tân Hiệp A, Cụm CN Tân Hiệp B, Cụm CN Nhị Xuân, Cụm CN Đông Thạnh, Cụm CN Dương Công Khi, Cụm CN Bầu Trăn, Cụm CN Tổng Công ty Nông Nghiệp Sài Gòn, CỤm CN Trần Đại Nghĩa, Cụm CN Quy Đức, Cụm CN Tân Túc, Cụm CN Long Thới, Cụm CN Long Thới, Cụm CN Bình Khánh, Cụm CN Hiệp Thành, Cụm CN Bình Đăng, Cụm CN Phú Mỹ. Và ngược lại, vận chuyển hàng từ các KCN ở Hồ Chí Minh đến các tỉnh Miền Trung và Miền Bắc. Tham khảo: Dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế tại Hồ Chí Minh Các mặt hàng vận chuyển quốc tế và nội địa tại KCN Tân Bình Hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Hóa chất, dầu nhờn, sơn các loại. Bao bì, vải, sợi, hạt nhựa. Sắt thép, vật liệu xây dựng. Hàng nông sản, phân bón, thức ăn chăn nuôi… Hàng hóa tổ chức chương trình, sự kiện… Chuyển nhà ở, văn phòng. Máy móc thiết bị, xe cơ giới, nhà xưởng, cáp điện… Quy trình nhận và giao hàng Nhận hàng tận nơi và giao hàng tận nơi. Ngoài ra còn một số phương thức khác, tùy thuộc vào yêu cầu và trao đổi khi trao đổi. Dịch vụ vận tải tại khu công nghiệp của Công ty Lacco Công ty Giao nhận vận tải quốc tế Lacco được thành lập năm 2005, với 15 năm kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ Logistics và các chi nhánh hoạt động tại khu vực các cảng biển, cảng hàng không lớn trên cả lớn và hợp tác với các công ty cung cấp các dịch vụ logistics quốc tế lớn. Cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, nhanh nhẹn, sẵn sàng phục vụ khách hàng các dịch vụ vận tải quốc tế - nội địa. Các phương thức vận chuyển đa dạng như: vận tải đường biển, vận tải đường hàng không, và vận chuyển đường bộ,... Bên cạnh đó, Lacco còn cung cấp các dịch vụ logistics như: khai báo hải quan, thủ tục hải quan, xử lý hồ sơ xuất - nhập khẩu hàng hóa; Dịch vụ xin giấy phép chuyên ngành ( C/O, hun trùng, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, khai báo hóa chất…) Các tuyến đường vận chuyển chính: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thailand, Singapore, Malaysia, Lào, Campuchia, Mỹ, Châu Âu. Mọi thông tin chi tiết, cần tư vấn về vận chuyển hàng hóa khu công nghiệp Tân Bình Hồ chí Minh nói riêng, vận chuyển hàng KCN nói chung và các hàng hóa quốc tế, nội địa. Các bạn hãy liên hệ cho công ty Lacco: Email: info@lacco.com.vn - Hotline: 0906 23 55 99 để nhận tư vấn hỗ trợ chi tiết.
Xem thêm
Hiện nay, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa và làm tờ khai thủ tục hải quan khu công nghiệp tại Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên,... ngày càng tăng cao. Việc xử lý tờ khai, thủ tục hải quan, phân luồng, thuế quan,... đối với từng loại hàng hóa, thị trường xuất - nhập khẩu, loại hình doanh nghiệp,... có sự khác nhau theo quy định xuất nhập khẩu của từng thị trường. Do đó, việc khai báo hải quan khu công nghiệp đòi hỏi trong quá trình khai hải quan phải nắm rõ ràng, chính xác các thông tin và thực hiện theo đúng quy trình do hải quan yêu cầu. I. Quy trình khai hải quan khu công nghiệp 1. Hồ sơ khai báo hải quan hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp Để đảm bảo hàng hóa được thông quan nhanh chóng, trước khi làm tờ khai, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ hải quan bao gồm: – Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) – Phiếu đóng gói (Packing list) – Tờ khai hải quan, có kết quả phân luồng – Vận đơn vận chuyển hàng hóa (Bill of lading) – Các chứng từ, giấy tờ liên quan hàng hóa khác (nếu có): Giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận chất lượng (CQ), kết quả kiểm tra chất lượng, phân tích phân loại, Công bố sản phẩm,… 2. Quy trình thực hiện khai báo hải quan khu công nghiệp Để thực hiện khai báo hải quan khu công nghiệp đối với các mặt hàng là hàng hóa, người khai tờ khai (chủ hàng, đại lý hải quan, hoặc người khai thuê hải quan) cần thực hiện theo quy trình 3 bước: Khai và nộp tờ khai hải quan; lấy kết quả phân luồng; nộp thuế. Cụ thể: - Khai và nộp tờ khai hải quan Các tờ khai được khai báo trên hệ thống tờ khai điện tử VNACCS. Các thông tin khai báo chi tiết về mã HS code, mã số thuế, khu vực vận chuyển đến - đi,... - Lấy kết quả phân luồng Sau khi hệ thống đã phân luồng hàng hóa (xanh, đỏ, vàng), doanh nghiệp khai hải quan sẽ lấy kết quả và thực hiện theo quy định của từng loại hàng hóa: Luồng xanh Đối với những hàng hóa được phân luồng xanh sẽ có 2 trường hợp: + Xanh không điều kiện: Sau khi được phân luồng, người/ đơn vị làm tờ khai sẽ ra hải quan để làm thủ tục lấy hàng (đổi lệnh ở cảng, ký hải quan cổng bãi). + Xanh có điều kiện: Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa từ khu công nghiệp sẽ phải trình lên hải quan một số chứng từ xác nhận như: chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy kiểm tra chất lượng (kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật,...), giấy đóng thuế,... theo yêu cầu của hải quan, sau đó đến trực tiếp chi cục hải quan để làm thủ tục. Luồng vàng Đối với những hàng hóa được phân luồng vàng, doanh nghiệp khai báo hải quan Khu công nghiệp tại Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên phải xuất trình được bộ hồ sơ, chứng từ giấy bao gồm: - Tờ khai hải quan - Hợp đồng ngoại thương - Hóa đơn thương mại - Chi tiết đóng gói - Chứng từ khác: C/O, kiểm tra chất lượng… Chi tiết về hồ sơ hải quan & quy trình thủ tục, bạn có thể tham khảo thêm: Điều 12 thông tư 128/2013/TT-BTC. Để nắm tìm hiểu thêm chi tiết về tờ khai hải quan luồng vàng, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với các đơn vị cung cấp dịch vụ Hải quan trọn gói hay dịch vụ hải quan tại các khu công nghiệp uy tín để được tư vấn hỗ trợ. Luồng đỏ Đối với trường hợp hàng hóa được phân luồng đỏ, quy trình xử lý thủ tục, hồ sơ xuất nhập khẩu sẽ phức tạp hơn. + Phải kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi kiểm tra hồ sơ giấy. Giai đoạn này tốn khá nhiều thời gian, chi phí và công sức đối với cả chủ hàng và bên hải quan. + Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đối với hàng hóa luồng vàng. Sau khi hồ sơ được hải quan tiếp nhận sẽ chuyển sang cho đội kiểm hóa. Chủ hàng sẽ tiến hành đăng ký kiểm hóa, xuống cảng làm thủ tục hạ hàng đưa vào khu kiểm hóa, rồi liên hệ với cán bộ hải quan xuống làm thủ tục kiểm tra. Hiện có 2 hình thức kiểm hóa: kiểm hóa bằng máy soi (kiểm soi), và kiểm hóa thủ công. Có trường hợp, hải quan kiểm máy soi thấy nghi ngờ sẽ tiếp tục cho mở container kiểm thủ công. Sau khi kiểm tra xong, cán bộ hải quan sẽ về Chi cục làm các thủ tục cần thiết: biên bản kiểm hóa. Nếu được duyệt, sẽ làm thủ tục bóc tờ khai là xong. - Nộp thuế Người khai hải quan sẽ thực hiện luôn nghĩa vụ nộp thuế và tài chính theo quy định: nộp ngay, ân hạn, bảo lãnh ngân hàng… đối với từng loại hàng hóa cụ thể. Có thể thấy quy trình thực hiện khá phức tạp, do đó phần lớn các doanh nghiệp đều thuê dịch vụ hải quan khu công nghiệp đối với các mặt hàng sản xuất xuất khẩu để hỗ trợ khai báo và xử lý thủ tục hải quan để giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và nhân lực. II. Thủ tục hải quan tại chỗ Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên Ngoài việc mua bán, giao thương với đối tác nước ngoài, các đơn vị, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Bắc Giang, Bắc Ninh và Thái Nguyên cũng thường xuyên phải trao đổi hàng hóa với doanh nghiệp trong nước. Vậy các Thủ tục hải quan tại chỗ sẽ được thực hiện như nào? Quy trình thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ sẽ được tiến hành với 5 bước: – Bước 1: Thực hiện khai báo hải quan – Bước 2: Tiến hành thủ tục xuất khẩu hàng hóa bình thường – Bước 3: Bàn giao hàng hóa cho doanh nghiệp nhập khẩu – Bước 4: Các doanh nghiệp nhập khẩu chủ động bảo quản hàng hóa của mình cho đến khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu – Bước 5: Sau khi đã hoàn tất các thủ tục khai báo hải quan tại sẽ tiến hành thủ tục nhập khẩu hàng hóa Trong quá trình làm hải quan, bàn giao hàng hóa có thể phát sinh kiểm hóa hàng. Các bạn có thể liên hệ đến đơn vị cung cấp dịch vụ hải quan tại các khu công nghiệp hoặc Công ty Lacco để được hỗ trợ chi tiết hơn. III. Thời gian thông quan hàng hóa tại khu công nghiệp Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên Thông thường, thời gian thông quan hàng hóa sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phần lớn sẽ phục thuộc vào phân luồng hàng hóa. Đối với hàng hóa được phân luồng xanh sẽ tự động được thông quan. Hàng hóa phân luồng vàng, đều đơn vị xuất nhập khẩu đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, hải quan sẽ cho phép thông quan sau khi cán bộ hoàn tất quá trình kiểm tra (khoảng 30 phút-1 giờ kể từ khi mở tờ khai). Riêng đối với hàng hóa phân luồng đỏ, thời gian thông quan sẽ lâu hơn. Sau khi nộp đầy đủ chứng từ, hải quan sẽ thực hiện kiểm hóa hàng thực tế và mất khoảng 1 ngày mới được thông quan. Ngoài ra, thời gian thông quan hàng hóa còn phụ thuộc vào hình thức mở tờ khai của chủ hàng. Nếu chủ hàng là cá nhân, bắt buộc phải mở tờ khai giấy và kiểm hóa thực tế hàng. Do đó, thời gian thông quan sẽ lâu hơn. Tham khảo:TOP 5 cảng biển lớn của Trung Quốc [Thời gian, giá cước vận chuyển] IV. Dịch vụ hải quan khu công nghiệp trọn gói giá rẻ, uy tín Với tầm nhìn và sứ mệnh "Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại - Đưa hàng hóa Việt Nam hội nhập quốc tế" Lacco luôn cung cấp những dịch vụ logistics tốt nhất phục vụ khách hàng. Sử dụng dịch vụ khai báo hải quan khu công nghiệp trọn gói của Lacco, khách hàng sẽ được: - Tư vấn miễn phí về thủ tục xuất nhập khẩu, thuế suất. Qua đó tiết kiệm được thời gian, chi phí, nhân sự, góp phần đẩy nhanh thủ tục xuất nhập khẩu, đảm bảo chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa. – Công ty Lacco - Forwarder sở hữu đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, Luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ khách hàng 24/24 – Với tiêu lấy sự hài lòng của khách hàng là kim chỉ nam hoạt động, Lacco luôn thể hiện sự chuyên nghiệp của mình bằng thời gian chuẩn bị chứng từ, tiến độ thực hiện nhanh nhất và tiết kiệm tối đa thời gian – Giá cả và chi phí dịch vụ hợp lý, hiệu quả. Luôn có sự hài hóa về chất lượng dịch vụ và chi phí dịch vụ. Cụ thể, từ container thứ 2 trở đi, chi phí dịch vụ sẽ giảm 30% so với container đầu tiên – Lacco cung cấp đầy đủ các dịch vụ logistics từ vận tải quốc tế đến vận tải nội địa, kho bãi và phân phối hàng hóa. Do đó, quý khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng khi giao trọng trách cho chúng tôi. Để nắm rõ các thông tin vận chuyển, dịch vụ hải quan khu công nghiệp tại Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh,... và các tỉnh thành khác trên toàn quốc, các bạn hãy liên hệ với Công ty Lacco để được các chuyên viên khai hải quan uy tín của Lacco hỗ trợ tư vấn cụ thể với các loại hàng hóa và loại khu công nghiệp cụ thể. Chi tiết liên hệ, hotline: 0906 23 5599 - email: info@lacco.com.vn.
Xem thêm