Preloader Close

Tìm kiếm

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT cho phép miễn kiểm dịch đối với các sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu làm nguyên liệu để gia công xuất khẩu, sản xuất xuất khẩu. Sản phẩm động vật thủy sản được miễn kiểm dịch theo thông tư 06/2022 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT được ban hành ngày 28/7/2022 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. Thông tư 06/2022 chính thức có hiệu lực từ ngày 11/9/2022. Theo đó, danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản miễn kiểm dịch bao gồm: (1) Động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu thuộc diện ngoại giao. (2) Sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu làm nguyên liệu để gia công xuất khẩu, sản xuất xuất khẩu. (quy định mới so với Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT ) (3) Sản phẩm động vật thủy sản làm hàng mẫu thử nghiệm. (quy định mới) (4) Sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu để trưng bày hội chợ, triển lãm. (quy định mới) (5) Sản phẩm động vật thủy sản làm thực phẩm xuất khẩu bị triệu hồi hoặc trả về. (quy định mới) Ngoài ra, sản phẩm động vật thủy sản đã qua chế biến dùng làm thực phẩm nhập khẩu mang theo người để tiêu dùng cá nhân (không quá 05kg) không còn thuộc danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản miễn kiểm dịch. Vai trò của Thông tư 06/2022/TT-BNNPTNT đối với ngành xuất khẩu thủy sản Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Thông tư 06/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực góp phần quan trọng, giúp tháo gỡ một gánh nặng về thủ tục cho doanh nghiệp thuỷ sản. Bên cạnh đó, thông tư cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu trong bối cảnh nguồn nguyên liệu trong nước không ổn định và thiếu hụt theo mùa vụ, trong khi nhu cầu nhập khẩu của thị trường thế giới gia tăng. Để tìm hiểu thêm các thông tin chi tiết về thủ tục kiểm dịch động, thực vật hàng xuất khẩu, các bạn hãy liên hệ đến công ty Lacco để được các chuyên viên xử lý thủ tục hải quan, xin giấy phép chuyên ngành của chúng tôi tư vấn hỗ trợ các thông tin theo từng loại hàng hóa xuất khẩu cụ thể căn cứ theo những quy định pháp lý mới nhất. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Sau vụ chặn các lô hàng mì ăn liền nhập khẩu từ Indonesia, Philippines và nhiều quốc gia khác thì mới đây Đài Loan lại tiếp tục cho tiêu hủy 1.440kg mì ăn liền Omachi của Việt Nam do phát hiện chất cấm ethylene oxide. Mì ăn liền Omachi xuất xứ Việt Nam bị tiêu hủy do có chất cấm Ngày hôm qua theo giờ địa phương, Hãng tin CNA (Đài Loan) đưa tin Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm thuộc Cơ quan Y tế và phúc lợi Đài Loan phát hiện mì ăn liền Omachi có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam có chứa chất bảo vệ thực vật ethylene oxide chưa được cấp phép sử dụng tại vùng lãnh thổ này. Theo danh sách vi phạm kiểm tra biên giới mới nhất do Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Đài Loan đã quyết định trả lại hoặc hủy 19 loại thực phẩm khác nhau. Lô hàng tiêu hủy là lô mì ăn liền hương vị tôm chua cay thuộc Công ty TNHH Qianyu (Thiên Du) xuất xuất do có chứa 0,195 mg/kg chất ethylene oxide chưa cấp phép trong gói gia vị. Theo đó, số hàng bị tiêu hủy và bị trả về lên đến 1.440kg tương đương 600 thùng mì 30 gói. Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Đài Loan cho biết thêm, hiện có nhiều loại nông sản nhập khẩu từ Trung Quốc đại lục, Nhật Bản, Canada, Chile và các nước khác bị phát hiện có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Tất cả số hàng này đều bị trả về để tiêu hủy. Trong tháng 5 vừa qua, 1 lô mì ăn liền nặng 1.400kg nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng bị chặn lại, sau khi bị phát hiện có chứa chất ethylene oxide. Một số lô mì ăn liền nhập khẩu từ Indonesia, Philippines và Nhật Bản cũng bị chặn lại vì chứa các chất không an toàn. Bạn nên biết:Cảnh bảo chỉ số chỉ tiêu athylene oxide trong mì ăn liền xuất khẩu vào EU Chất cấm ethylene oxide là gì? Tại sao bị nhiều quốc gia cấm? PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh (nguyên giảng viên Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm, Trường đại học Bách khoa Hà Nội) cho biết ethylene oxide (EO) là chất không dùng trong thực phẩm bởi đây không phải là chất phụ gia. Các nhà sản xuất thường sử dụng chất EO trong khử trùng sản phẩm. EO có tác dụng khử trùng rất tốt, thường để diệt các loại vi khuẩn gây ẩm mốc và khử trùng triệt để các dụng cụ y tế. Tuy nhiên, trong quá trình khử trùng sẽ có thể còn tồn dư lại một lượng EO. EO là chất độc gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nếu để tích lũy dần trong cơ thể con người, tùy theo từng thể trạng (người già, người trẻ, phụ nữ...) sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận trong cơ thể, đặc biệt là gan, thận.. Theo CNA, ethylene oxide hiện bị cấm sử dụng trong thực phẩm ở Đài Loan và nhiều nền kinh tế khác, vì chất này được phân loại là chất gây ung thư cấp một. Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Đài Loan nói rằng việc phơi nhiễm lâu dài với chất này có thể làm tăng nguy cơ ung thư và gây ra bệnh thần kinh trung ương hoặc thần kinh ngoại biên.
Xem thêm
Trong thời gian gần đây, tình hình các ngành kinh tế, đặc biệt là hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu có những chuyển biến rõ rệt. Điển hình như nhóm ngành sản phẩm điện tử khác và phụ tùng, chè, máy tính bảng, sắt thép - kim loại,... Cụ thể được thể hiện trong các con số được Lacco thống kê trong bài viết dưới đây. I. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá Do xuất khẩu mặt hàng điện thoại thông minh giảm mạnh so với cùng kỳ nên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tháng 7/2022 ước đạt 2,51 tỷ USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ nhưng tăng 1,1% so với tháng trước. Trong đó khu vực kinh tế trong nước xuất khẩu 62,3 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ và tăng 0,6% so với tháng trước; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,45 tỷ USD (bằng 97,5% tổng giá trị xuất khẩu), giảm 7,7% so với cùng kỳ nhưng tăng 1,2% so với tháng trước. 1. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tháng 7/2022 nhóm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu ước tính tăng cao so với cùng kỳ là: kim loại màu và tinh quặng kim loại màu đạt 20,5 triệu USD, tăng 40%; sản phẩm điện tử khác và phụ tùng đạt 1,86 tỷ USD, tăng 29,8%; phụ tùng vận tải đạt 0,5 triệu USD, tăng 22,8%; chè các loại đạt 0,2 triệu USD, tăng 21,1%; máy tính bảng đạt 201,2 triệu USD, tăng 11,2%... Nhóm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ như: + Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 0,3 triệu USD, tăng 5,1%; + Sản phẩm từ sắt thép đạt 2,9 triệu USD, tăng 2,4%; + Sản phẩm may đạt 41 triệu USD, giảm 13%; + Điện thoại thông minh đạt 334 triệu USD, bằng 35,4%... Tính chung 7 tháng năm 2022, tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 19,3 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 399 triệu USD, tăng 32,9%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18,9 tỷ USD, tăng 22,8%. 2. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên địa bàn tính chung 7 tháng năm 2022 Ngoại trừ nhóm hàng điện thoại thông minh giá trị xuất khẩu ước đạt 2,95 tỷ USD, giảm 37,2% so với cùng kỳ thì các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên địa bàn tính chung 7 tháng năm 2022 đều có giá trị xuất khẩu ước đạt cao hơn so với cùng kỳ như: + Sản phẩm điện tử khác và phụ tùng ước đạt 13,86 tỷ USD, tăng 56%; + Kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 176,9 triệu USD, tăng 41,5%; + Máy tính bảng ước đạt 1,69 tỷ USD, tăng 34,2%; + Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 23,7 triệu USD, tăng 29,9%; + Phụ tùng vận tải ước đạt 3,5 triệu USD, tăng 10,1%; + Giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 2,4 triệu USD, tăng 9,8%; + Sản phẩm may ước đạt 262,5 triệu USD, tăng 5,4%; + Chè các loại ước đạt 1,3 triệu USD, tăng 2,2%... II. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá Giá trị hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn tháng 7/2022 ước đạt 1,38 tỷ USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ và tăng 2,1% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 35,4 triệu USD, giảm 9,4% so với tháng trước nhưng tăng 10,7% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,35 tỷ USD (bằng 97,4% tổng giá trị nhập khẩu), tăng 0,4% so với cùng kỳ. 1. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu tháng 7/2022 Ước tăng cao so với cùng kỳ như: + Giấy các loại ước đạt 0,7 triệu USD, gấp 3,6 lần cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 4,1 triệu USD, tăng 71,6%; + Vải các loại ước đạt 13,2 triệu USD, tăng 31,3%; + Nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 6,3 triệu USD, tăng 14,8%; + Nguyên, phụ liệu dệt may ước đạt 5,3 triệu USD, tăng 8%; + Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước đạt 13,5 triệu USD, tăng 3,7%... 2. Nhóm các mặt hàng nhập khẩu Giá trị giảm so với cùng kỳ: + Chất dẻo (plastic) nguyên liệu đạt 9,9 triệu USD, giảm 10,4%; + Nguyên liệu và linh kiện điện tử đạt 1,3 tỷ USD, giảm 1%... Tính chung 7 tháng năm 2022, giá trị nhập khẩu trên địa bàn đạt 11,75 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực kinh tế, khu vực kinh tế trong nước đạt 253,3 triệu USD, tăng 42,8%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,5 tỷ USD (chiếm 97,8% tổng giá trị nhập khẩu), tăng 23,8% cùng kỳ. Tham khảo:Doanh nghiệp tận dụng CPTPP để xuất khẩu sang các nước khu vực châu Mỹ 3. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong 7 tháng năm 2022 + Nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 33,4 triệu USD, tăng 68,6%; + Giấy các loại ước đạt 4,8 triệu USD, tăng 40,9%; + Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 26,1 triệu USD, tăng 36,8%; + Nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 11,1 tỷ USD, tăng 23,1%; + Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 82,9 triệu USD, tăng 12,2%; + Vải và nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 132,1 triệu USD, tăng 11,4%; + Nhóm chất dẻo (plastic) nguyên liệu ước đạt 54,2 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ... III. Vận tải, kho bãi trong tháng 7/2022 Mặc dù đã dần phục hồi sau thời gian dài chịu tác động của dịch Covid-19 nhưng ngành vận tải vẫn gặp khó khăn do giá xăng dầu liên tục tăng cao trong 6 tháng đầu năm 2022. Việc điều chỉnh giá xăng dầu trong nước ngày 11/7 và ngày 21/7 vừa qua, cộng với việc giá dầu thế giới trong những ngày này liên tục có xu hướng giảm sẽ là yếu tố tích cực thúc đầy ngành vận tải hồi phục và tăng trưởng trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng cũng như nhu cầu đi lại của người dân. 1. Dịch vụ vận tải kho bãi Doanh thu vận tải kho bãi trên địa bàn tháng 7/2022 ước đạt 535,8 tỷ đồng, tăng 3,34% so với tháng trước và tăng 35,2% so với cùng kỳ (do cùng thời điểm năm trước dịch Covid-19 bùng phát, nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, hoạt động vận tải, nhất là hoạt động vận tải hành khách gần như đóng băng). Tính chung 7 tháng năm 2022, doanh thu vận tải kho bãi trên địa bàn ước đạt 3.295,3 tỷ đồng, tăng 10,25% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 521,3 tỷ đồng, tăng 11%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 2.458,7 tỷ đồng, tăng 9,4%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 315,4 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ. 2. Vận tải hàng hóa khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 7/2022 ước đạt 4,2 triệu tấn, tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 17,5% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 170,4 triệu tấn.km, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 21% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng năm 2022 khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 27,8 triệu tấn, tăng 6% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 1.136 triệu tấn.km, tăng 6,4% so với cùng kỳ. Lacco là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải, hỗ trợ thủ tục hải quan phục vụ cho các khu công nghiệp (KCN) lớn nhất tại miền Bắc có thể kể đến như: KCN Bắc Thăng Long, KCN Yên Phong – Bắc Ninh, KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh, KCN Phố Nối – Hưng Yên, KCN Hòa Lạc, KCN Sông Công, KCN Điềm Thụy – Thái Nguyên, KCN Quang Minh – Hà Nội, KCN Vsip – Hải Phòng, KCN Khai Quang – Vĩnh Phúc … Do đó, nếu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhu cầu về hoạt động xuất nhập khẩu quốc tế, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ: Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Trong 6 tháng đầu năm 2022, doanh nghiệp và nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu tích cực trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Đạt tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt 16,84 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm trước và bằng 52,6% kế hoạch cả năm. Cụ thể về thành tựu xuất nhập khẩu của các loại hàng hóa chủ đạo của tỉnh, các bạn hãy cùng Lacco theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây. I. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá Giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh tháng 6/2022 ước đạt 2,54 tỷ USD, tăng 60,5% so với cùng kỳ nhưng giảm 8,9% so với tháng trước. Trong đó khu vực kinh tế trong nước xuất khẩu 49,9 triệu USD, giảm 22,4% so với tháng trước nhưng tăng 7,3% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,49 tỷ USD (bằng 96,6% tổng giá trị xuất khẩu), giảm 8,6% so với tháng trước nhưng tăng 62,1% so với cùng kỳ. 1. Các nhóm ngành hàng hóa xuất khẩu mạnh của tỉnh Thái Nguyên Trong số các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng 6/2022, nhóm hàng có giá trị xuất khẩu ước tính tăng trên 10% so với cùng kỳ là: điện thoại, máy tính bảng và sản phẩm điện tử khác ước tính đạt 2,41 tỷ USD, tăng 41,6%16; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 3,6 triệu USD, tăng 20,5%; phụ tùng vận tải ước đạt 0,5 triệu USD, tăng 15,4%; giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 0,4 triệu USD, tăng 37,4%. Bên cạnh đó, nhóm các sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng dưới 10% hoặc giảm so với cùng kỳ như: chè các loại ước đạt 0,2 triệu USD, tăng 26,9%; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu đạt 27,5 triệu USD, giảm 9,5%; sản phẩm may đạt 38 triệu USD, giảm 17,4%... 2. Tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt 16,84 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm trước và bằng 52,6% kế hoạch cả năm. Trong đó, xuất khẩu của các đơn vị do địa phương quản lý ước đạt 317,1 triệu USD, tăng 38,1% so với cùng kỳ; xuất khẩu của các đơn vị Nhà nước Trung ương đạt 7,6 triệu USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ; xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 16,52 tỷ USD, tăng 29,8% so với cùng kỳ. 3. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2022 Sản phẩm điện tử ước đạt 16,13 tỷ USD (chiếm 95,7% tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn), tăng 31,4% cùng kỳ 17; sản phẩm may đạt 220,2 triệu USD, tăng 9%, kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 162,8 triệu USD, tăng 47,4%; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 21,7 triệu USD, tăng 40,6%; phụ tùng vận tải ước đạt 3 triệu USD, tăng 7,1%; giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 2,1 triệu USD, tăng 14%; chè các loại ước đạt 1,1 triệu USD, giảm 0,3%... II. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Thái nguyên 6 tháng đầu năm 2022 Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tháng 6/2022 ước đạt 1,49 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước nhưng tăng 9,7% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 35 triệu USD, giảm 15,1% so với tháng trước và tăng 59,2% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,45 tỷ USD (chiếm 97,6% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn), tăng 8,9% so với cùng kỳ. 1. Nhóm mặt hàng nhập khẩu chủ yếu tháng 6/2022 Ước tính tăng cao so với cùng kỳ như: giấy các loại 0,9 triệu USD, gấp 5,4 lần; + Nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc đạt 3,6 triệu USD, gấp 2 lần; + Chất dẻo (plastic) nguyên liệu 9,4 triệu USD, tăng 68,6%; + Sản phẩm từ sắt thép 4,3 triệu USD, tăng 57,1%; + Vải các loại 14 triệu USD, tăng 40,7%; + Nguyên, phụ liệu dệt may 5,4 triệu USD, tăng 23,8%; + Nguyên liệu và linh kiện điện tử 1,39 tỷ USD, tăng 7,5%... Riêng nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 13 triệu USD, giảm 23,7% so với cùng kỳ. 2. Giá trị hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2022 Ước đạt 10,49 tỷ USD, tăng 29,8% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 213,9 triệu USD, tăng 47,1% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 10,28 tỷ USD, tăng 29,5% so với cùng kỳ. 3. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2022 Hầu hết các chỉ số và mặt hàng nhập khẩu đều đạt giá trị cao hơn so với cùng kỳ. Cụ thể, + Nhóm nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc có giá trị nhập khẩu ước đạt 24,6 triệu USD, tăng 71,5% so với cùng kỳ; + Giấy các loại ước đạt 4,4 triệu USD, tăng 38%; nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 9,92 tỷ USD, tăng 29%; + Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 21,7 triệu USD, tăng 30,5%; + Nhóm chất dẻo (plastic) nguyên liệu đạt 44,2 triệu USD, tăng 13,3%; + Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 68,6 triệu USD, tăng 12,8%; + Vải và nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 114,1 triệu USD, tăng 10,1%... III. Hoạt động vận tải hàng hóa tại Thái Nguyên 1. Triển vọng phát triển hoạt động vận tải Trong những tháng đầu năm 2022, dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tới hoạt động vận tải kho bãi trên địa bàn tỉnh; doanh thu vận tải hàng hóa và hành khách quý I/2022 đều giảm so với cùng kỳ (lần lượt giảm 1,1% và giảm 6,6%). Sang quý II, hoạt động vận tải có sự tăng trưởng mạnh mẽ khi doanh thu vận tải kho bãi và hỗ trợ vận tải ước tăng 17,7% so với quý trước và tăng 15,3% so với cùng kỳ. Tháng 6/2022, tổng doanh thu hoạt động vận tải trên địa bàn ước đạt 528,3 tỷ đồng, tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 26% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 86,4 tỷ đồng, tăng 6,2% so với tháng trước và tăng 31,6% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 387,4 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 23,3% so với cùng kỳ; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 54,5 tỷ đồng, tăng 6,6% so với tháng trước và tăng 37,9% so cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu vận tải trên địa bàn ước đạt 2.769,3 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 2.069,2 tỷ đồng (chiếm 75% tổng số), tăng 6,2% so với cùng kỳ; vận tải hành khách ước đạt 435,3 tỷ đồng, tăng 5,7% và doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 264,9 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Có thể bạn nên biết:Vận tải hàng hóa tại khu công nghiệp miền Bắc giá rẻ 2. Tình hình vận tải hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2022 Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 6/2022 ước đạt 4,5 triệu tấn với khối lượng luân chuyển đạt 183,1 triệu tấn.km, tăng 3,9% so với tháng trước về khối lượng hàng hóa vận chuyển và tăng 4,5% về khối lượng hàng hóa luân chuyển; so với cùng kỳ tăng 23,1% về khối lượng hàng hóa vận chuyển và tăng 22,1% về khối lượng hàng hóa luân chuyển. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn ước đạt 24,1 triệu tấn và khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 982,1 triệu tấn.km, tăng 6,1% so cùng kỳ về khối lượng vận chuyển và tăng 6% về khối lượng luân chuyển. Tham khảo:Các đơn vị vận chuyển hàng hóa tại khu công nghiệp uy tín Trong quý II/2022 số lượng hàng hóa ước đạt 12,9 triệu tấn với khối lượng luân chuyển đạt 523,1 triệu tấn.km; so với cùng kỳ tăng 11,3% về khối lượng hàng hóa vận chuyển và tăng 12,7% về khối lượng hàng hóa luân chuyển. Góp phần quan trọng vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong nước, Công ty Lacco là đơn vị vận tải quốc tế uy tín, chuyên cung cấp các dịch vụ vận tải quốc tế, khai báo hải quan và xin giấy phép chuyên ngành đối với một số loại hàng hóa đặc thù. Để được hỗ trợ chi tiết về các dịch vụ Logistics, các doanh nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi để được phục vụ tận tình, chu đáo nhất. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Ninh Thuận là tỉnh duyên hải cực nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 7.813 km2. Ninh Thuận có vị trí thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao, khả năng phát triển chăn nuôi đại gia súc lớn, thuận lợi cho phơi sấy sản phẩm Nông, Lâm, Ngư nghiệp.Cụ thể hoạt động phát triển kinh tế tại Ninh Thuận: I. Hoạt động kinh tế và xuất khẩu nông sản của tỉnh Ninh Thuận Kết thúc vụ Đông xuân 2021, cả tỉnh gieo trồng đạt 30.556,3 ha cây hàng năm, bằng 99,1% kế hoạch, tăng 20,9% so Đông xuân 2020. Trong đó, diện tích lúa Đông xuân đạt 17.388,7 ha, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm trước. Theo kết quả điều tra sơ bộ, năng suất lúa đạt bình quân 68,15 tạ/ha, tăng 1,49 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước; sản lượng đạt 118,5 nghìn tấn, tăng 48,4%. Cụ thể: 1. Cây ngắn ngày Đến giữa tháng 6, các địa phương của tỉnh đã gieo trồng được 4.798,3 ha ngô, tăng 14,9% so cùng kỳ năm trước; 110,6 ha khoai lang, tăng 25%; 543,4 ha lạc, tăng 17%; 7.112,5 ha rau, đậu, tăng 9%. 2. Cây lâu năm Tổng diện tích ước tính 12.634 ha, tăng 3,5% so cùng kỳ, + Cây nho hiện có 1.209 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ, nhưng tăng 1,4% so thời điểm 31/12. Diện tích cho sản phẩm 1.140ha, sản lượng nho thu hoạch ước 6 tháng đạt 17,2 nghìn tấn tăng 7,5% so cùng kỳ + Cây táo hiện có 996 ha, bằng 98,4%; cây điều 4.728 ha, tăng 7,5%. + Thanh long Ninh thuận chiếm đến 90% sản lượng Thanh Long xuất khẩu cả nước. Theo Sở NN&PTNN tỉnh Ninh Thuận, toàn tỉnh có 33.750 hecta thanh long, trong đó, trên 11.900 hecta được chứng nhận VietGAP và 517 hecta được chứng nhận GlobalGAP. Theo dự kiến, từ nay đến cuối năm tỉnh sẽ xuất khẩu khoảng 280.000 tấn thanh long và khoảng 80.000 tấn thanh long tiêu thụ nội địa thông qua các hệ thống siêu thị trên toàn quốc… Tham khảo:Nhiều cơ hội cho trái cây nhiệt đới Việt Nam tại thị trường EU II. Hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh Ninh Thuận Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 5 tháng đầu năm 2021, lượng khai thác thủy sản của tỉnh Ninh Thuận ước đạt khoảng 75.067 tấn, đạt 35,7% so với kế hoạch, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt 61,8 triệu USD, đạt 37,3% kế hoạch, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, toàn tỉnh có 212 cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; trong đó, có 22 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản qua thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật, EU, ASEAN. Các sản phẩm thủy sản phục vụ xuất khẩu chủ yếu là cá biển, mực, bạch tuộc, nhuyễn thể 2 mảnh vỏ… Bạn nên biết:Danh sách sản phẩm xuất khẩu EU cần kiểm tra tại cửa khẩu III. Hoạt động chăn nuôi và xuất khẩu thực phẩm gia súc, gia cầm,... Chăn nuôi trâu, bò trong 6 tháng đầu năm 2021 nhìn chung ổn định. Ước tính trong tháng 6: + Đàn trâu: Tăng 2,3%; Thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 78,9 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ + Đàn bò giảm 0,6%. Sản lượng thịt bò ước đạt 3.095,2 tấn, tăng 5% so cùng kỳ; giá hơi bình quân 139 nghìn đồng/kg, tăng 16,2 nghìn đồng/kg so cùng kỳ. + Đàn dê, cừu giảm 17,6%; sản lượng bán giết thịt 2.051 tấn/ 75.288 con xuất chuồng. Giá dê hơi và cừu hơi tăng 15%; thịt cừu hơi 139 nghìn đồng/kg, tăng 32,4%). + Đàn heo: Tăng 25,2% so cùng kỳ, trong đó: heo thịt chiếm 77% tổng đàn. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước đạt 8.600 tấn, tăng 3,8% so cùng kỳ. + Đàn gia cầm: Ước tính tổng số gia cầm của cả tỉnh tháng 6/2021 tăng 14,8% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt gia cầm giết thịt 6 tháng ước đạt 3.087,4 tấn, tăng 8,1% so cùng kỳ; sản lượng trứng gia cầm đạt 33,9 triệu quả, giảm 1,5%. IV. Xuất khẩu nước mắm Phan Thiết Nước mắm Phan Thiết cũng là một trong những sản phẩm chủ lực của Ninh Thuận rất được đón nhận ở thị trường quốc tế. Trên địa bàn thành phố Phan Thiết hiện có hơn 150 cơ sở chế biến nước mắm theo phương thức truyền thống, cung cấp hàng triệu lít nước mắm cho thị trường mỗi năm. Thương hiệu và các sản phẩm nước mắm Phan Thiết đang được công nhận tại Châu Âu và Châu Á như Mỹ, Thái Lan… Để xuất khẩu sang các thị trường này, nước mắm Phan Thiết đã trải qua quy trình nghiêm ngặt và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. V. Hoạt động xuất nhập khẩu và sản xuất công nghiệp Sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2021, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 53,37%, trong đó công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 76,67%. Do dịch Covid-19 được kiểm soát tốt nên các lĩnh vực của nền kinh tế hoạt động bình thường, sản xuất công nghiệp tiếp tục giữ đà tăng trưởng cao. Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2021 dự tính tăng 38,98%. Trong đó: + Công nghiệp sản xuất và phân phối điện: tăng 69,43%, đóng góp tăng 39,2 điểm phần trăm vào chỉ số chung toàn ngành; + Chế biến, chế tạo tăng 5,9% so cùng kỳ, đóng góp tăng 1,9 điểm phần trăm; + Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,77%; ngành khai khoáng giảm 33,09%. VI. Hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách + Vận tải hành khách: Tính chung 11 tháng, vận tải hành khách đạt 2,4 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm 47,2% và luân chuyển 178,9 triệu lượt hành khách/km, giảm 48,7%. + Vận tải hàng hóa: Lũy kế 11 tháng, vận tải hàng hóa đạt 6,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 461,2 triệu tấn.km, giảm 5,9%. Vậy là chúng ta đã vừa khám phá một số thế mạnh và đặc điểm kinh tế tỉnh Ninh Thuận. Hãy comment bên dưới cho chúng mình biết mong muốn của tìm hiểu về các mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của các tỉnh thành khác nhé! Hiện nay, Lacco đang là đơn vị vận chuyển hàng hóa quốc tế - nội địa chuyên nghiệp với các dịch vụ: Xin giấy phép chuyên ngành, thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt, chúng tôi còn là đơn vị được ủy nhiệm thực hiện các lô hàng hóa dự án, hàng hóa khu công nghiệp bao gồm các loại hàng cồng kềnh - quá tải, hàng hóa phục vụ các hội chợ triển lãm quốc tế,... với 15 năm kinh nghiệm. Do đó, khách hàng hóa toàn yên tâm về chất lượng dịch vụ và an toàn của mỗi lô hàng. Để được hỗ trợ chi tiết về các loại hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế - nội địa, các bạn vui lòng liên hệ đến bộ phận hỗ trợ khách hàng của công ty Lacco: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm
Các quy định về thủ tục hải quan áp dụng đối với hàng hoá ra vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được quy định chi tiết trong các công văn số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo, thông tư 22/CKHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo, Điều 58 Luật Hải quan và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC, thông tư 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo,... Chi tiết các bạn hãy cùng Lacco tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. I. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Thông báo hàng hoá trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này (02 bản chính). 2. Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê và tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định. 3. Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo gửi cơ quan hải quan quản lý cảng trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển. 4. Việc xử lý hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. II. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu 1. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan. 2. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá), thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện như sau: a) Trách nhiệm của thương nhân: Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm: a.1) Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa theo mẫu số 22/CKHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; a.2) Vận tải đơn hàng nhập khẩu: 01 bản chụp. b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu: b.1) Tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển khẩu; b.2) Xác nhận nhập khẩu và ký tên, đóng dấu công chức trên công văn đề nghị của doanh nghiệp; b.3) Giám sát và theo dõi lô hàng chuyển khẩu cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam; b.4) Sau khi hàng hóa xếp lên phương tiện, công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa; b.5) Trường hợp hàng hóa chuyển khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống khu vực cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan thì sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa; việc giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này; b.6) Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế và xử lý theo quy định. c) Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Tham khảo thêm:Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp bán hàng trong khu chế xuất III. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu 1. Nguyên tắc thực hiện: Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây: a) Trường hợp không phải làm thủ tục hải quan: a.1) Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính; a.2) Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa; a.3) Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa. b) Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan: Hàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này. Tham khảo:Hàng thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất không được miễn thuế nhập khẩu IV. Địa điểm làm thủ tục hải quan a) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan; b) Tổ chức, cá nhân trong nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện. Hàng hóa đưa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan và áp dụng chính sách thuế theo quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với từng khu kinh tế cửa khẩu. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và có trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này đúng mục đích. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc quản lý và báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này. Hàng hóa phải làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều này, khi đưa từ các khu chức năng khác hoặc từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan thì thực hiện thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này. V. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; b) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số ….… ngày ……….”. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa: a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính; b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau: b.1) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”; b.2) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê...”; b.3) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số ……………ngày ……”; b.4) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp. Gia công hàng hoá giữa tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá nhân nội địa Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan. a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ), có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan; b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan, phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan; c) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định. Việc bán hàng hóa miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Xem thêm:Thủ tục bán hàng vào khu chế xuất gồm những gì? Thuế suất 10% hay 0%? Nguồn: luatminhkhue.vn Để nắm thêm các thông tin chi tiết về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa khu công nghiệp, khu kinh tế,... và vận chuyển hàng hóa quốc tế, các bạn hãy liên hệ ngay với công ty Lacco để được các chuyên viên dịch vụ logistics quốc tế chuyên nghiệp của chúng tôi hỗ trợ chi tiết về từng loại hàng hóa và khu vực xuất - nhập khẩu cụ thể. Chi tiết liên hệ: Email: info@lacco.com.vn Hotline: 0906 23 55 99 Website: https://lacco.com.vn
Xem thêm